Phụ nữ làm đến năm bao nhiêu được về hưu

Bà Nguyễn Thị Minh Phương (Hà Giang) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp việc xác định tuổi để hưởng các chính sách tinh giản biên chế đối với trường hợp sau:

Lao động nam sinh tháng 10/1964, có 30 năm đóng BHXH, nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 1/2024 (có tuổi đời là 59 tuổi 3 tháng) thì được xác định tuổi để hưởng các chính sách tinh giản biên chế tại thời điểm hưởng lương hưu của năm xét (năm 2024, tuổi nghỉ hưu lao động nam là 61 tuổi) hay tại năm đối tượng tinh giản biên chế đủ tuổi nghỉ hưu (người sinh tháng 10/1964, có thời điểm hưởng lương hưu là năm 2026, có tuổi nghỉ hưu lao động nam là 61 tuổi 6 tháng) theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP?

Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau:

Ngày 3/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, trong đó điều kiện về tuổi đời để đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng chính sách về hưu trước tuổi là có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, trường hợp người lao động là nam, sinh tháng 10/1964, có 30 năm đóng BHXH, làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu của người này là 61 tuổi 6 tháng, thời điểm nghỉ hưu là tháng 5/2026.

Do vậy, đề nghị bà Nguyễn Thị Minh Phương căn cứ quy định nêu trên để xác định thời điểm tinh giản biên chế đối với người lao động nêu trên nếu người này thuộc đối tượng tinh giản biên chế để hưởng chính sách về hưu trước tuổi cho phù hợp, bảo đảm đúng quy định.

Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ điều kiện về tuổi đời (tuổi nghỉ hưu kể từ ngày 1/1/2021 là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035) thì được hưởng chế độ hưu trí.

Chế độ hưu trí là chế độ quan trọng nhất của hệ thống các chế độ BHXH, lương hưu là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.

Chế độ hưu trí bao gồm 2 quá trình là đóng và hưởng. Quá trình đóng được thực hiện khi người lao động bắt đầu tham gia BHXH và quá trình hưởng bắt đầu từ khi người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu cho đến khi qua đời.

Người hưởng chế độ hưu trí được hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời, được cấp thẻ BHYT miễn phí và được hưởng các chế độ liên quan của người hưởng lương hưu. Người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp: Xuất cảnh trái phép; bị Tòa án tuyên bố là mất tích; có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật.

Ngày 18/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 1352020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Cụ thể lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng như sau:

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.(**)

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại (**) nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại (**) nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, hiện nay mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng lên. Cụ thể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, vào năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng.

Lưu ý, độ tuổi này áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Đồng thời, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường vào mỗi năm từ 2024 sẽ được xác định như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 thuộc một trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

Đóng BHXH 15 năm hưởng lương hưu bao nhiêu?

Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 hiện hành, khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nữ có 15 năm đóng BHXH là 45% mức đóng. Còn đối với lao động nam, từ năm 2022 trở đi khi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì 20 năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng là 45%.

Tuổi nghỉ hưu của phụ nữ là bao nhiêu?

- Từ năm 2021, trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 3 tháng, của nữ là 55 tuổi 4 tháng.

Bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; - Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Lương hưu được hưởng bao nhiêu phần trăm?

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.