Phương pháp đánh giá lại tài sản cố định năm 2024

Nguyên tắc và phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản là nhà, vật kiến trúc được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Mục 2 Công văn 1326/BXD-QLN năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản là nhà, vật kiến trúc như sau:

Về nguyên tắc: Phải có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng.

Về phương pháp:

- Giá trị nhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kê được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc; giá xây dựng mới và khối lượng của nhà, vật kiến trúc đó. Công thức tính như sau:

Phương pháp đánh giá lại tài sản cố định năm 2024

Trong đó:

+ Giá trị nhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kê tính bằng tiền Việt Nam đồng;

+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc (%);

+ Giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới tại thời điểm kiểm kê có thể áp dụng một trong các trường hợp sau để xác định:

++ Suất đầu tư do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc giá nhà, vật kiến trúc do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

++ Suất đầu tư do Bộ Xây dựng công bố có điều chỉnh cho phù hợp với từng địa phương, khu vực và thời điểm áp dụng;

++ Dựa trên cơ sở giá trị công trình theo sổ sách kế toán nhân với chỉ số giá xây dựng công trình;

+ Khối lượng: nếu là nhà thì tính theo m2 sử dụng; nếu là vật kiến trúc thì tính theo đơn vị tính là mét dài (m), mét khối (m3)… theo sổ sách kế toán.

- Đối với nhà, vật kiến trúc mới sử dụng trong thời gian 3 năm thì giá trị nhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kê được lấy giá trị theo sổ sách kế toán.

Phương pháp đánh giá lại tài sản cố định năm 2024

Hướng dẫn kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc? (Hình từ Internet)

Phương pháp xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc được hướng dẫn như thế nào?

Căn cứ theo Mục 3 Công văn 1326/BXD-QLN năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về phương pháp xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc như sau:

Phương pháp thống kê - kinh nghiệm

- Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc được xác định căn cứ vào thực trạng của nhà, vật kiến trúc; niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà, vật kiến trúc đó. Ngoài ra, Hội đồng kiểm kê căn cứ vào niên hạn sử dụng của nhà, vật kiến trúc và nội dung cải tạo, nâng cấp để xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc cho phù hợp với thực tế.

- Khung thời gian sử dụng nhà cửa, vật kiến trúc (niên hạn sử dụng) phục vụ công tác kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc theo quy định pháp luật.

Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật

- Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính (nếu là nhà thì kết cấu chính gồm: móng, khung, cột, tường, nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà đó và tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của nhà hoặc vật kiến trúc.

Công thức tính như sau:

Phương pháp đánh giá lại tài sản cố định năm 2024

Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định được quy định như thế nào?

Tại Phụ lục I Hướng dẫn Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:

Phương pháp đánh giá lại tài sản cố định năm 2024

Theo đó, việc đánh xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúcđược tính theo khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định như trên.

Đánh giá lại tài sản cố định (bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) là việc mà doanh nghiệp thực hiện để ghi nhận các khoản chênh lệch tăng, giảm về giá trị tài sản cố định sau đánh giá lại. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về việc đánh giá lại tài sản cố định tại doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện đúng hoạt động này theo quy định của pháp luật.

  1. Các trường hợp doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản cố định

Đánh giá lại TSCĐ là việc doanh nghiệp tự xác định hoặc thuê một bên thứ ba xác định lại giá trị tài sản hiện có trong các trường hợp sau:

– Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp;

Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu liên quan (nguyên giá, hao mòn lũy kế, giá trị còn lại) trên sổ kế toán và hạch toán đúng quy định hiện hành.

Việc doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ không nằm trong các trường hợp cho phép, không đáp ứng về hồ sơ đánh giá lại hoặc không hạch toán kế toán được coi là đánh giá lại TSCĐ không đúng quy định của pháp luật.

Đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) là một trong ba trường hợp làm thay đổi nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp bên cạnh việc đầu tư, nâng cấp và tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ theo điểm 4 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 24/05/2013.

  1. Hồ sơ đánh giá lại tài sản cố định

Theo điểm 4 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi (Biên bản đánh giá lại TSCĐ). Ngoài ra, doanh nghiệp phải lưu trữ các hồ sơ liên quan làm căn cứ để xác định giá trị hợp lý của TSCĐ để cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Theo đó, hồ sơ đánh giá lại TSCĐ bao gồm:

– Quyết định về việc đánh giá lại TSCĐ

– Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ

– Biên bản đánh giá lại TSCĐ

– Hồ sơ khảo sát, thông tin, tài liệu làm căn cứ định giá tài sản (đối với DN tự định giá lại)

– Chứng thư thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá (đối với DN thuê công ty thẩm định giá)

  1. Các trường hợp bắt buộc phải thuê tổ chức thẩm định giá khi đánh giá lại tài sản cố định

Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24/05/2013 có quy định một số trường hợp bắt buộc phải thuê tổ chức định giá chuyên nghiệp khi đánh giá lại TSCĐ, cụ thể là:

– Điểm e khoản 1 Điều 4 quy định trường hợp TSCĐ được cấp, được điều chuyển, nếu không sử dụng giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển mà thực hiện đánh giá lại, thì giá trị tài sản phải được đánh giá bởi tổ chức định giá chuyên nghiệp.

– Khoản 7 Điều 9 nêu rõ, trong trường hợp doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ đã khấu hao hết giá trị để đem góp vốn hoặc điều chuyển khi chia, tách, sát nhập, các TSCĐ này phải được xác định giá trị bởi một tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Giá trị tài sản sau khi đánh giá lại không được thấp hơn 20% nguyên giá của tài sản đó. Thời gian trích khấu hao đối với giá trị còn lại sau đánh giá là từ 3 đến 5 năm và doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế trước khi thực hiện.

– Điểm d khoản 1 Điều 4 quy định nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Ngoài các trường hợp vừa nêu, trên nguyên tắc doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại TSCĐ. Tuy nhiên việc tự đánh giá TSCĐ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một số rủi ro có thể kể đến như sau:

– Điểm a.1 khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định tổ chức, cá nhân bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung hoặc khai bổ sung không chính xác, trung thực theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Do đó, doanh nghiệp sẽ có rủi ro bị cơ quan thuế yêu cầu định giá lại hoặc ấn định nếu cơ quan thuế có căn cứ cho rằng giá trị định giá của TSCĐ không đúng với giá thực tế TSCĐ trên thị trường.

– Điểm b, khoản 3, Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 quy định xử phạt từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng trường hợp cố tình định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

Vì vậy để tránh các rủi ro nêu trên, khi cần phải đánh giá lại TSCĐ, doanh nghiệp nên ưu tiên thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp.

Có bao nhiêu phương pháp khấu hao tài sản cố định?

Căn cứ theo điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định có 3 Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định cụ thể như sau: a) Phương pháp khấu hao đường thẳng. b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Đánh giá lại tài sản là gì?

Đánh giá lại tài sản là phương pháp kế toán dùng để ghi nhận giá trị tài sản sau khi ghi nhận ban đầu bên cạnh mô hình giá gốc. Việc áp dụng những mô hình đánh giá sau ghi nhận ban đầu khác nhau thường sẽ có ảnh hưởng đến các thông tin tài chính được cung cấp trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.

Giá trị bao nhiêu thì được coi là tài sản cố định?

Hiện nay, trong các quy định pháp luật không có khái niệm chung về tài sản cố định nhưng để được xác định là tài sản cố định thì tài sản phải có thời gian sử dụng trên 01 năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên...

Giá trị còn lại của tài sản cố định là gì?

Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định: Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị của TSCĐ sau khi đã khấu hao hết giá trị. Việc tính toán giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo tài chính.