Quy luật sử dụng và loại trừ thuyết tiến hóa năm 2024

Thuyết Tiến H�a theo quan niệm khoa học tuy rất l� th�, nhưng n� kh�ng khỏi tr�nh b�y cho ta thấy một phương diện bi quan : đ� l� c�i vai tr� tiểu mọn, v� � nghĩa của con người tr�n trường thi�n diễn v� c�ng.

Trong khoảng thời gian ngắn ngủi của một đời người, h�nh như tạo vật cũng nu�ng chiều, vuốt ve � muốn con người bằng c�ch l�m thỏa m�n những nhu cầu vật chất của n�. Nhưng một khi con người đ� sống trọn một kiếp, đ� sanh sản v� truyền giống xong, hoặc đ� l�m xong c�ng việc của n� ở đời, th� c�i chết ở đ�u xảy đến, v� con người bị hất bỏ ra ngo�i cuộc tiến h�a !

V� theo khoa học duy vật, th� chết l� hết chuyện, kh�ng c� g� phải n�i nữa. Tạo vật vẫn �m thầm l�m việc, cơ tiến h�a vẩn vận chuyển, nhưng chỉ ch� trọng đến c�i tương lai, c�i số phận của cả một lo�i hay một giống, m� �t đếm xỉa đến c�i số phận của c� nh�n. Tr�n trường thi�n diễn biến h�a, một kiếp người thật nhỏ mọn, kh�ng c� nghĩa l� g� cả !

Dưới phương diện đ�, luật tiến h�a l� một c�i g� r�ng rợn, n� l�m việc một c�ch m�y m�c v� lạnh l�ng, kh�ng thương x�t hay thi�n vị một ai. Như thế, luật tiến h�a theo quan niệm khoa học cho ta thấy một c�i diễn ảnh kh� khan, tuyệt vọng về tương lai của con người. Những nh� duy vật vẫn lu�n lu�n chủ trương rằng �con người chỉ l� một c�i m�y tự động v� � thức, tr� n�o chỉ l� một sự tiết-hạch, sự sống hiện tại chỉ l� một sinh hoạt động vật, v� tương lai...l� một c�i trống kh�ng, hư v� !�

2/-SỰ DI TRUYỀN ĐỨC T�NH L� MỘT THUYẾT SAI LẦM

Theo học thuyết Darwin, sự tiến h�a của lo�i động vật căn cứ tr�n :

a/-Sự di truyền (Heredity)

b/-Luật đ�o thải tự nhi�n, tức l� sự tranh đấu để sống c�n

Sự tranh gi�nh quyền sống tr�n mặt đất được coi như phương ph�p hiệu quả nhất để chọn lọc những giống tốt c� thể di truyền lại những đức t�nh tốt cho hậu lai. Trong sự tranh đấu th� chỉ những giống n�o mạnh v� đủ điều kiện nhất mới sống s�t, c�n giống n�o yếu k�m th� sẽ bị đ�o thải đi.

Darwin cho rằng sự tranh gi�nh quyền sống cũng l� cần thiết cho sự tiến h�a của lo�i người, v� theo thuyết đ� th� những kẻ yếu hơn sẽ nhường bước cho những kẻ mạnh, v� chỉ c� những kẻ mạnh mới c�n tồn tại được để rồi do sự di truyền, sẽ g�y những giống tốt cho thế hệ tương lai. V� đ� l� điều kiện căn bản của luật tiến h�a.

Nhưng thuyết di truyền của Darwin chỉ đ�ng về phương diện vật chất m� th�i, chớ n� kh�ng thể đứng vững tr�n địa hạt tinh thần, v� những nh� b�c học đời nay quả quyết rằng những khả năng tr� tuệ v� những đức t�nh của cha mẹ kh�ng thể truyền lại cho con c�i.

Họ c�n n�i ngược lại rằng khi người ta c� những đức t�nh c�ng cao, những khả năng c�ng lớn, th� sức sinh sản cũng s�c k�m đi. Những bậc thi�n t�i phần nhiều l� hiếm hoi. C�i thi�n t�i của Napoleon, của Bethoven, của Shakespeare, chỉ d�ng c� một đời m� th�i, chớ kh�ng thể di truyền cho con ch�u.Con ch�u của những bậc vĩ nh�n trong thi�n hạ thường lại l� những người h�n k�m, ngu xuẫn, hoặc qu� đỗi tầm thường.Như thế ch�ng ta thấy sự tr�nh b�y thuyết tiến h�a tr�n nền tảng di truyền l� một điều sai lầm rất hệ trọng.

3/-Luật đ�o thải tự nhi�n kh�ng thể �p dụng cho lo�i người.

Thuyết đ�o thải tự nhi�n nghĩa l� trong cuộc vật lộn tranh đấu cho sự sống c�n, chỉ c�n c� kẻ mạnh mới sống s�t c�n kẻ yếu bị đ�o thải, ti�u diệt l� một thuyết khốc hại nếu đem �p dụng cho con người. V� đ� l� một thuyết t�n bạo v� v� nh�n đạo, của những kẻ chủ trương d�ng sức mạnh để lấn �p kẻ yếu. Nếu trong thế gian, chỉ c� sự mạnh được yếu thua, kh�n sống mống chết, tiếng n�i của kẻ mạnh bao giờ cũng thắng, th� cuộc đời sẽ r�ng rợn, th� thảm đến dường n�o ? Thuyết ấy chắc chắn sẽ đưa đến chủ nghĩa duy vật, v� thần, t�n thờ sức mạnh vật chất sức mạnh của m�y m�c. V� người ta sống ở đời chỉ l� để s�t phạt, tranh gi�nh lẫn nhau, l�m thế n�o cho thỏa c�i dục vọng ri�ng tư, cho sướng c�i bản th�n m�nh l� đủ, kh�ng c�n c� lễ nghi, trung hậu, nh�n từ, đạo đức g� nữa ! Đời người m� như thế, th� sớm trưa ắt sẽ gặp phải những sự bất tường, m� những tai ương xảy đến cho nh�n loại như họa chiến tranh v� những kết quả khốc hại của n� cũng đều do nơi đ� m� ra vậy.

Nh� b�c học Anh, Aldous Huxley c� n�i rằng lo�i người sở dĩ c� được c�i tr�nh độ cao hơn lo�i vật l� do nơi khiếu tổ-chức x�-hội tập-đo�n. �ng n�i lo�i người tiến h�a kh�ng phải bằng c�ch đ� bẹp những kẻ yếu hơn m�nh, m� ch�nh l� bằng sự y�u thương, n�ng đỡ những kẻ h�n k�m, bằng c�ch d�ng sức mạnh để che chở những kẻ yếu đuối. �ng c� n�i c�u n�y, c� bao h�m một ch�n l� s�u xa, đ�ng theo tinh thần đạo l� : �Luật đ�o thải tự nhi�n l� luật tiến h�a của lo�i động vật, c�n luật hy sinh mới l� luật tiến h�a của lo�i người�.

4/-Quan niệm khoa học về luật tiến h�a rất thiển cận v� thiếu s�t :

Khoa học d�ng phương-ph�p quan-s�t, thực-nghiệm n�n chỉ x�t luật tiến-h�a tr�n địa hạt vật-chất, hữu h�nh, n� chỉ l� một giai đoạn rất nhỏ tr�n c�i cơ tiến-h�a to�n-diện của vũ trụ. V� thế, khoa học chỉ thấy con đường tiến h�a ở lưng chừng, bắt đầu từ chổ nửa đường m� th�i, chớ kh�ng nhận x�t cuộc tiến h�a to�n diện, bao gồm cả c�i nguy�n nh�n v� cứu c�nh của vạn vật.

Th� dụ: Khoa học bắt đầu x�t cuộc tiến h�a của vạn vật tr�n quả địa cầu, m� quả địa cầu chỉ l� một phần tử rất nhỏ b� trong vũ trụ. Truy nguy�n ra nguồn gốc quả địa cầu, đi ngược d�ng thời gian, khoa học cũng chỉ t�m đến khối tinh v�n (nebuleuse) l� một khối lữa hỗn mang, l� nguồn gốc của th�i dương hệ m� th�i.Ngo�i quan niệm khoa học, c�n c� quan niệm Th�ng-Thi�n-Học giải th�ch luật tiến h�a một c�ch th�a m�n, rốt r�o v� đầy đủ hơn nữa.

Th�ng-Thi�n-Học sẽ chỉ r� cho ta thấy cuộc tiến h�a to�n diện từ ng�i th�i cực tuyệt-đối xuy�n qua c�c c�i si�u h�nh v� hữu h�nh.Th�ng-Thi�n-Học cho ta biết c�i nguồn gốc Thi�ng Li�ng của con người, vốn l� Chơn Thần của Đức Thượng Đế, từ ng�i th�i cực gi�ng xuống c�i trần để học hỏi kinh nghiệm ở thế giới vật chất, rồi lại thăng l�n m� h�a đồng với Th�i cực tr�n con đường phản bổn Hườn-Nguy�n.Th�ng-Thi�n-Học vạch cho ta thấy c�i tương lai của con người rất l� vinh-diệu, rực rỡ, huy ho�ng tr�n con đường Tiến h�a khi con người bước qua giai-đoạn si�u nh�n-loại.

Quan niệm Th�ng-Thi�n-học.

Luật Tiến-H�a theo quan niệm khoa học chỉ nghi�n cứu sự tiến h�a h�nh thể m� kh�ng x�t đến sự tiến h�a của linh hồn.Tr�i lại, Th�ng -Thi�n-Học c�n nghi�n cứu lu�n cả sự tiến h�a t�m thức, tức sự ph�t triển tinh thần từ b�n trong c�c h�nh thể, theo định luật tuần ho�n hay lu�n hồi. Hai định luật n�y li�n hệ chặt chẽ với nhau, v� cả hai đều cần thiết để giải th�ch mọi tiến triển của sự sống trong mu�n lo�i vạn vật.

Một mặt, tiến h�a theo quan niệm khoa học chỉ l� sự cấu tạo n�n c�c cơ thể động vật để c�ng ng�y c�ng trở n�n phức tạp hơn, thanh bai tế nhị, tốt đẹp hơn. Một mặt kh�c, theo quan niệm Th�ng-Thi�n-Học, những cơ thể đ� tiến h�a l� để c�ng ng�y c�ng biểu lộ ho�n to�n hơn c�i sức sống Thi�ng li�ng trong trời đất.Thật ra, tiến h�a của sự sống (tinh thần) mới l� điều ch�nh yếu, căn bản, c�n h�nh thể tuy c� tiến h�a, nhưng chỉ l� để trở n�n những kh� cụ th�ch nghi hơn cho c�i sức sống b�n trong.

Theo cơ tiến h�a, sự sống thi�ng li�ng mỗi l�c c�ng đi s�u v�o vật chất (Involution) để tiếp nhận xuy�n qua c�c h�nh thể vật chất ấy những rung động từ ngoại giới n� kh�ng thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống ẩn t�ng của ch�n ng�. Những rung động ấy, tức l� những k�ch động từ ngoại cảnh, g�y n�n một sự ứng đ�p của sự sống b�n trong, v� l�m tăng trưởng những khả năng t�m linh của linh hồn. Nguy�n tắc ch�nh của luật tiến h�a l� : Sự sống b�n trong ph�t triển bằng c�ch đ�p ứng lại những sự k�ch th�ch từ b�n ngo�i.

Tiến h�a c� thể t�m tắt như l� một phương thức do đ� c�c khả năng tiềm t�ng ph�t triển th�nh những quyền năng thật sự.

Thuyết tiến h�a kh�ng phải l� một thuyết mới, N� vốn l� một trong những ch�n l� cổ truyền từ ng�n xưa. C�c Đạo gia thời cổ, sở đắc được c�i thuật b� truyền, vẫn đ� biết r� luật tiến h�a. Cho n�n một nh� đạo sĩ nước Ba Tư (Perse) thời cổ c� n�i rằng : �Thượng đế ngủ trong lo�i kim thạch, mơ trong lo�i thảo mộc, thức tỉnh trong lo�i động vật, c� � thức về bản ng� trong lo�i người, v� đạt được to�n gi�c trong bậc si�u-nh�n-loại !.

SỰ TIẾN H�A CỦA LO�I KIM THẠCH

Luật tiến h�a của vạn vật đều theo c�i nguy�n tắc n�y, l� : Sự sống b�n trong bằng c�ch đ�p lại sự k�ch th�ch từ b�n ngo�i.Những sự k�ch th�ch do ngoại cảnh đưa đến rất cần thiết để l�m thức động sự sống đang ngủ im trong lo�i kho�ng vật, thảo mộc, động vật, hay lo�i người.

Lo�i kho�ng vật, lo�i kim thạch c� c�i khả năng đ�p lại sự k�ch th�ch b�n ngo�i nhưng một c�ch rất yếu ớt, một phần v� sự sống của lo�i kim thạch h�y c�n ở trong trạng th�i th� sơ, tiềm t�ng, v� một phần cũng v� sự sống ấy bị giam h�m trong những khối vật chất cứng rắn qu� đỗi. Cũng bởi đ� n�n tạo h�a c� c�ch rất mầu nhiệm để l�m dịu bớt sự cứng rắn của lo�i kho�ng chất, v� l�m thức tĩnh sự sống tiềm t�ng b�n trong bằng những �p lực, những rung chuyển, những sự k�ch động kinh hồn như động đất, n�i phun lửa, nước biển tr�o, v.v...

Những cơn động đất l�m đảo lộn vỏ địa cầu, những hỏa-diệm-sơn phun ra những chất kim thạch bị nung nấu chảy ra như th�c đổ, những ngọn s�ng ba-đ�o chuyển động ngo�i khơi đập v�o những ghềnh đ� ven bờ biển, v� đ�nh tan ra từng mảnh c�c vụn. Sự nhồi �p, k�ch động dữ dội v� phũ ph�ng đ� từ b�n ngo�i l�m thức động sự sống tiềm t�ng b�n trong c�c khối kim thạch v� l�m nảy nở những khả năng tiến h�a của n�.Trải qua d�ng thời gian d�i đăng đẳng, bao nhi�u những sự kinh nghiệm phũ ph�ng đ� c�ng ng�y c�ng l�m cho c�c khối kim thạch trở n�n mềm dẻo, dễ uốn nắn v� sự sống b�n trong c�ng dễ đ�p lại sự k�ch th�ch của ngoại cảnh.

Lo�i kho�ng vật kh�ng phải l� v� tri, bất động như người ta vẫn tưởng. Kho�ng chất cũng c� nhiều loại với những tr�nh độ tiến h�a kh�c nhau.Sự tương cầu hay phản ứng với nhau giữa những h�a chất, sự hấp dẫn của đ� nam-ch�m h�t sắt v.v...chứng tỏ rằng lo�i kho�ng vật đ� c� những rung động thầm k�n, c� t�nh chất hấp dẫn hoặc x� đẩy, tức l� những c�ch biểu lộ dục t�nh.

Th� dụ :

a/-Một thỏi sắt để ngo�i trời trong v�i ng�y liền bị s�t, do nước mưa thấm v�o. H�a học cho biết chất s�t (Fe3 O4) l� một chất do dưỡng kh� v� chất sắt hợp lại m� th�nh. Dưỡng kh� trong nước mưa (H2O) bị chất sắt hấp dẫn, b�n rời bỏ chất khinh kh� trong nước mưa để phối hợp với chất sắt m� l�m ra chất rỉ s�t.

b/-Khi ta để một thỏi đ� nam-ch�m gần c�i kim, tất th� c�i kim bị đ� nam-ch�m thu h�t chặt v�o n�.

Do đ� ta thấy lo�i kho�ng vật cũng c� sự tương ứng, hấp dẫn v� x� đẩy nhau, đ� l� những trạng th�i của dục t�nh tuy h�y c�n th� sơ nhưng về sau, n� sẽ biểu lộ ra nơi con người dưới h�nh thức �y�u� hay �gh�t�.

Đ� l� c�i bằng chứng hiển nhi�n rằng ở trong một khối kim kh� như chất sắt, c� một phản ứng từ b�n trong ph�t ra để đ�p lại sự hấp dẫn của một vật từ b�n ngo�i như đ� nam-ch�m chẳng hạn.

Sau khi sự sống b�n trong lo�i kim thạch đ� ph�t triển được c�i khả năng đ�p lại sự k�ch th�ch của ngoại cảnh, th� n� bước qua giai đoạn kế tiếp, l� giai đoạn tiến h�a trong lo�i thảo mộc.

SỰ TIẾN H�A CỦA LO�I THẢO MỘC

Sự phản ứng b�n trong của lo�i thảo mộc để đ�p lại sự k�ch th�ch do ngoại cảnh đ� bộc lộ r� r�ng :

A/-Lo�i thảo mộc đ� cho ta thấy dấu hiệu của sự biểu lộ dục t�nh v� tr� kh�n.

Dưới đ�y l� một v�i bằng chứng của sự tiến h�a đ� :

1-C�y �mắc cở� (Sensitive) l� một loại rất nhạy cảm. Thường th� l� n� x�e ra, nhưng khi để tay sẽ đụng v�o n�, n� b�n c�p hết l� lại, h�nh như n� biết �xấu hổ� vậy.

2-Hoa Hướng Dương (b�ng qu�) lu�n lu�n quay về hướng mặt trời.

3-C�y Bắt Ruồi ở Nam Mỹ Ch�u l� một loại c�y lạ l�ng, n� biết g�i bẫy bắt lo�i s�u bọ để ăn, h�nh th� n� giống như c�i quặng c� nắp mở ra đ�ng lại; ong, ruồi bị mắc kẹt trong những gai nhọn kh�ng bay ra được v� l�m mồi cho c�y ăn.

4-Ở Mỹ Ch�u, c� một loại c�y ăn thịt người

B/-Lo�i thảo mộc cũng tỏ ra c� tr� nhớ dĩ v�ng v� tr�ng đợi ở tương lai.

Thời tiết v� kh� hậu lu�n chuyển đều đều hằng năm l�m cho lo�i c�y cỏ thức động tr� nhớ những kinh nghiệm đ� tr�i qua v� tr�ng đợi nơi m�a sắp đến.

Bốn m�a thay đổi, năm th�ng xoay vần, lo�i c�y cỏ vẩn chịu bấy nhi�u sự kinh nghiệm giống nhau : trở đi trở lại cũng vẩn l� sự đ�m chồi nẩy lộc, đơm b�ng trổ l� tr�n c�nh; sự kinh nghiệm về nhiệt độ, �nh nắng của mặt trời c�ng l� mưa gi�, phong ba b�o t�p ; sự kế tiếp nhau của ng�y với đ�m, s�ng qua tối lại, hết lạnh đến n�ng ; hết m�a sai quả đến m�a l� rụng, v�ng �a rồi đến m�a đ�ng trụi c�nh sơ x�c đ�u hiu. Những kinh nghiệm đ� lập đi lập lại, năm n�y qua năm kh�c, đời n�y qua đời kh�c, l�m thức tĩnh tr� nhớ về dĩ v�ng v� g�y n�n sự tr�ng đợi ở tương lai; tức l� tr� kh�n mới bắt đầu chớm nở.

Cũng v� lẽ đ� m� nhiều nh� b�c học cho rằng lo�i c�y cỏ �cũng c� linh hồn�, để tự � chọn lựa những mảnh đất m� n� c� thể mọc được. Tuy nhi�n, � thức sinh hoạt của lo�i thảo mộc kh�c xa với lo�i cầm th�, v� đối với lo�i n�y th� lo�i thảo mộc h�y c�n th� sơ lắm. Sự tiến h�a của hai lo�i thảo mộc v� cầm th� vẩn tiếp tục đi đ�i song song với nhau; v� sự sống của lo�i thảo mộc c� thể tiến h�a đến một tr�nh độ khả quan để khi bước qua giai đoạn cầm th� th� n� kh�ng bắt đầu ở những tr�nh độ thấp k�m nhất.

B�y giờ ta h�y x�t sự tiến h�a của lo�i cầm th�.

SỰ TIẾN H�A CỦA LO�I CẦM TH�

So với lo�i thảo mộc th� lo�i cầm th� đ� tiến h�a rất nhiều. nhớ sự tự do đi lại, hoạt động, n�n lo�i cầm th� c� nhiều cơ hội để tiếp x�c với ngoại cảnh hơn c�c lo�i kho�ng vật v� thảo mộc. Lo�i vật c� thể tự m�nh cử động để tiếp x�c với ngoại giới v� nới rộng phạm vi sinh hoạt của n�, chớ kh�ng chờ đợi đến sự k�ch th�ch của sự vật tự b�n ngo�i.

Nhờ đ� m� sự cảm gi�c của n� nẩy nở rất mau ch�ng. V� phải tranh đấu cho sự sống, phải tự lực đi kiếm mồi để ăn, n�n lo�i vật ph�t triển những đức t�nh cần thiết để bảo vệ v� nu�i dưỡng con c�i của n�. Nhờ trải qua bao phen tranh đấu, ch�m nổi gian tru�n, khi th� săn mồi, khi lại bị người săn, phải r�nh m�, lẩn n�p, trốn tr�nh, n�n n� ph�t triển những khiếu tự vệ, can đảm, biết nhẫn nại, lo xa v� biết d�ng mưu tr�. Dần dần n� mở được những đức t�nh cần thiết để c� thể bước qua giai đoạn l�m người.Những lo�i động vật tiến h�a nhất, h�nh thể giống như nửa người nửa th�, h�y c�n thiếu một linh hồn, một c� t�nh nữa l� trở th�nh con người thật. Chừng đ�, lo�i vật đ� c� c�i h�nh thể cần thiết, sẳn s�ng tiếp nhận lấy điểm Chơn-Thần do ng�i một của thượng đế ph�ng xuống để tạo n�n linh hồn người.

SỰ TIẾN H�A CỦA CON NGƯỜI

Con người từ khi vừa mới tho�t kiếp th� để bước sang giai đoạn tiến h�a của Nh�n loại th� h�y c�n d� man lắm v� c�n rất nhiều th� t�nh. H�y quan s�t những giống người mọi rợ, những bộ lạc d� man b�n Phi Ch�u, �c Ch�u th� r�. Những giống mọi ăn thịt người ở Trung bộ Ch�u Phi, mọi săn đầu người ở đảo Borneo, v.v..., l� những bằng chứng hiển nhi�n để chỉ những bậc thấp nhất trong những nấc thang tiến h�a của nh�n loại.Trong giai doạn d� man đ�, t�nh cảm, tr� tuệ con người đều chưa được khai mở. N� phải trải qua bao kiếp lu�n hồi, chịu nhiều nỗi nhọc nhằn lao khổ để trả những nghiệp quả của n� g�y ra. C�ng tiến h�a lần lần, n� mới được đầu thai v�o l�m người của d�n tộc b�n khai, rồi đến những d�n tộc văn minh.

Patanjali, một Đạo-gia danh tiếng ở Ấn-Độ, đ� từng ph�t minh khoa ph�p m�n YOGA, x�t về tr�nh độ tiến h�a chung của đa số nh�n loại, cho rằng sự ph�t triển t�m thức của con người c� thể chia l�m bốn thời kỳ :

Thời kỳ thứ nhất. �tư tưởng của con người đ� lanh lẹ, uyển chuyển, nhưng lu�n lu�n thay đổi kh�ng c� định hướng g� cả. Nay n� th�ch chuyện n�y, mai n� th�ch chuyện kh�c, v� cứ lu�n phi�n như thế m�i. Đ� l� v� tư tưởng h�y c�n ấu trĩ, ở mực khởi điểm của con đường tiến h�a v� c�ng. Bất cứ vật g� mới lạ cũng l�m cho n� bị hấp dẫn. Patanjali bảo rằng c�i tư tưởng đ� v� như bướm, lượn từ c�nh hoa n�y sang hoa kh�c, bay vần vũ tr�n kh�ng, kh�ng c� mục đ�ch g� nhất định cả. Một số đ�ng người, tuy đ� l� hạn cao ni�n, gi� về thể x�c, nhưng h�y c�n ở v�o thời kỳ ấu trĩ đ�, v� tư tưởng họ lu�n lu�n bị lung lạc bởi ngoại cảnh, chớ kh�ng được đặt dưới sự kiểm so�t của nh�n-ng�.

Thời kỳ thứ hai.-Đ� l� thời kỳ tư tưởng trưởng th�nh, thời kỳ của những dục vọng si m�, những cơn phong ba gi�ng tố của l�ng. Con người đ� bắt đầu th�ch những l� tưởng nọ kia, nhưng t�m chưa ổn định, cũng chưa c� một sự hiểu biết r� r�ng về sự vật. Chỉ l� những ho�i vọng mơ m�ng, những sự tr�ng mong v� căn cứ, những tư tưởng lộn xộn, bất minh. Đ� l� giai đoạn của những điều ảo ảnh, hư vọng m� muội lầm lạc.

Thời kỳ thứ ba. �Đ� l� thời kỳ m� tư tưởng con người bị lệ thuộc một định kiến, hoặc do nơi l�ng tham vọng, hoặc do l�ng vị tha, l�ng �i quốc, hay l�ng s�ng mộ ch�n l�.Bất cứ việc g� m� người ấy tưởng nghỉ, n�i năng hay h�nh động cũng đều lệ thuộc nơi c�i định kiến đ�. Nếu đ� l� l�ng tham vọng, người ấy sẽ kết bạn giao du với những người c� thể gi�p y đạt mục đ�ch; y toan t�nh, b�y mưu, thiết kế để thực hiện mục đ�ch. Nếu đ� l� l�ng �i quốc, người ấy sẽ trở n�n một bậc anh h�ng. Nếu đ� l� l�ng s�ng đạo, gặp l�c biến, người ấy c� thể trở n�n một kẻ tử v� đạo.Kh�ng c� l� luận n�o c� thể l�m cho người ấy đi lạc con đường đ� vạch sẵn; kh�ng c� sự c�m dỗ n�o c� thể l�m cho người bị lung lạc.

B� Annie Besant c� kể chuyện b� gặp b�n Mỹ một người chỉ th�ch những đồ h�nh kỷ-h�-học. Người ấy l�c n�o cũng chỉ n�i đến vấn đề ấy. Theo Patanjali th� một người như thế mới sẳn s�ng luyện tập m�n ph�p-m�n YOGA.

Thời kỳ thứ tư. �V�o thời kỳ n�y, con người kh�ng bị lệ thuộc bởi một tư tưởng nữa, m� l� ho�n to�n l�m chủ được tư tưởng ấy. Nhờ trong giai đoạn trước đ� luyện tập được một � ch� mạnh mẽ, vững v�ng, con người b�y giờ c� thể chọn con đường của m�nh một c�ch quả quyết để đi đến sự th�nh c�ng.Chừng đ�, con người mới c� thể th�u hoạch được những kết quả tiến bộ thật sự của đời sống tinh thần. Đời sống n�y sẽ đưa con người đến sự to�n mỹ, to�n thiện.L�c bấy giờ, th� cửa đạo huyền vi đ� mở rộng cho họ v� người anh h�ng, kẻ tử v� đạo trước kia c� thể trở n�n bậc Th�nh Nh�n, những bậc cứu thế sau n�y.Khi con người đ� bước v�o cửa đạo, th� c�ng ng�y c�ng tiến th�m m�i cho đến mức c�ng tột của giai đoạn tiến h�a nh�n loại, đến khi đ� mới giải tho�t khỏi kiếp l�m người để bước qua giai đoạn Si�u-Nh�n-Loại.Những bậc Si�u-nh�n-loại l� những người đ� trở n�n ho�n to�n về đủ mọi phương diện, kh�ng c�n phải học hỏi kinh nghiệm g� ở c�i trần n�y nữa, tức l� đ� được giải tho�t khỏi v�ng lu�n hồi sanh tử. Những bậc đ�, ta gọi l� c�c Đấng Ti�n-Th�nh hay Ch�n-Sư.C�c Đấng ấy tuy thế cũng c�n phải tr�i qua một giai đoạn tiến h�a cao si�u huyền diệu hơn nữa. Một tương lai v� c�ng rực rỡ huy ho�ng c�n chờ đợi c�c Ng�i với những cấp bậc cao tột tr�n Thi�n Đ�nh : như những quả vị b�n cổ; quả vị Phật, quả vị Bồ t�t v.v...Rồi biết đ�u, khi c�c Ng�i đ� đạt được những quả vị tối cao tr�n Thi�n Đ�nh, c�c Ng�i lại chẳng c� l�c nh�n xuống thế gian, để rồi lại động l�ng trắc ẩn v� những cảnh trầm lu�n khổ n�o của ch�ng sinh ? V� l�ng từ bi b�c �i v� bi�n khiến c�c Ng�i chẳng đ�nh l�ng tọa hưởng cảnh niết b�n cực lạc, m� lại t�nh nguyện xả th�n, mang lấy x�c ph�m, trở lại cảnh thế gian � trọc để t�m phương cứu vớt nh�n loại đau khổ !

Đ� l� những nấc thang tiến h�a của vạn vật tr�n trường thi�n diễn v� c�ng. Hết thảy ch�ng ta đều đang ở những cấp bậc tr�n dưới kh�c nhau của c�i thang tiến h�a vĩ đại đ�. Nh�n xuống thấy biết bao nhi�u bậc ở dưới ch�n ch�ng ta, m� ch�ng ta đ� bước qua ! Nh�n l�n cũng thấy biết bao nhi�u bậc ở tr�n đầu ch�ng ta, m� ch�ng ta c�n phải bước tới ! Ch�ng ta c� thể tr�o l�n m�i, mau hay chậm l� do tự nơi m�nh. Trong mỗi người ch�ng ta đều c� một phần tử của thượng đế, ch�nh c�i phần tử đ� n� th�c đẩy ch�ng ta, dầu muốn dầu kh�ng, cũng phải tiến bước m�i m�i, v� rằng thượng đế c� sức hấp dẫn, l�i cuốn rất mạnh, lu�n lu�n thu h�t vạn vật về với m�nh.

Với l�ng nh�n từ v� lượng v� bi�n, Đức thượng đế kh�ng thi�n vị hay ruồng bỏ một ai. C�i số phận chung n� chờ đợi mọi người ở nấc thang c�ng tột của cuộc tiến h�a l� sự giải tho�t, an lạc tự tại. Dầu cho kẻ tr� người ngu, rốt cuộc cũng đều sẽ phải đến c�i đ�ch duy nhất đ�. Ai trao dồi đức t�nh, tu nh�n t�ch đức, sẽ tiến h�a mau v� tr�nh được sự phiền n�o của ch�ng sinh đang mắc trong v�ng lu�n hồi sinh tử. C�n những kẻ kh�ng biết đường tu h�nh, g�y nh�n tạo quả, chắc sẽ phải chịu lu�n hồi đọa lạc hằng mu�n vạn kiếp để chịu cho sự đau khổ r�n luyện mới thức tỉnh dần dần.

Tr�n con đường h�nh hương, ch�ng ta c� thể mảng ham vui, h�i hoa bắt bướm, hoặc chơi giỡn dọc đường m� qu�n mất lối về. Nhưng c�i phần tử của Thượng Đế ở trong l�ng ch�ng ta sẽ c� dịp nhắc nhở cho ta lu�n lu�n phải quay về đường ch�nh ; cứu c�nh l� tất cả mọi người đều sẽ được giải tho�t v� trở về gốc cũ để hợp nhất với Thượng Đế.Như thế ta thấy rằng tương lai của con người l� rất vinh quang, rực rỡ v� tốt đẹp v� c�ng. Đ� biết r� c�i mục đ�ch đ� l� tốt đẹp, s�ng sủa, huy ho�ng như thế n�o rồi, b�y giờ ch�ng ta kh�ng c�n l� do sợ sệt, lo �u m� chỉ biết cố gắng c�ng phu tu luyện để kề vai g�nh bớt nghiệp quả nặng nề của trần gian, v� quyết gi�p một tay đẩy mạnh b�nh xe tiến h�a.

Thượng Đế Ba Ng�i

Việc tr�nh b�y thuyết tiến h�a theo quan niệm của Th�ng-Thi�n-Học l� một điều rất kh� khăn, v� n� bao gồm nhiều vấn đề bao qu�t m�nh m�ng, ho�n to�n ngo�i sự kinh nghiệm v� hiểu biết của con người.

�ng C.Jinara jadasa c� viết trong quyển �gi�o l� Th�ng-Thi�n-Học căn bản� như sau :

Bất cứ những học thuyết hay hệ thống tư tưởng n�o đ�ng được gọi l� �triết học� đều c� chứa đựng những yếu tố n� vượt ra ngo�i tầm tr� c� giới hạn của con người. những sự hiểu biết v� kinh nghiệm của con người về c�i vũ trụ b�n ngo�i chẳng qua chỉ l� do sự nhận thức của năm gi�c quan, cho đến những năng khiếu tưởng tượng của con người một phần lớn cũng đều bị giới hạn trong v�ng những kinh nghiệm th� thiển đ�. Cho n�n, khi một học thuyết hay triết l� n�o n�i về c�i căn nguy�n của sự vật hoặc giải b�y những hiện tượng thuộc về qu� khứ hay về tương lai, th� chắc l� kh�ng ai c� thể căn cứ v�o sự kinh nghiệm ri�ng của m�nh m� ph�n đo�n rằng thuyết ấy đ�ng hay kh�ng đ�ng với ch�n l�.Những ph�t minh về khoa học cũng kh�ng ngo�i c�i c�ng lệ đ�. Khi khoa học n�i với ch�ng ta rằng thuở xưa tất cả những bầu h�nh tinh v� ng�i mặt trời đều do một khối tinh v�n m� sinh ra, ch�ng ta c� thể tin được điều ấy bằng c�ch suy nghiệm v� quan s�t những khối tinh v�n hiện c� ở tr�n kh�ng gian; nhưng ch�ng ta chỉ biết được việc ấy một c�ch chắc chắn l� khi n�o ch�ng ta c� thể quan s�t v� theo d�i từng giai đoạn sự ph�n chia của khối tinh v�n ra th�nh ng�i mặt trời v� c�c bầu h�nh tinh.Khi khoa học n�i với ch�ng ta về sự kết hợp của nguy�n-h�nh-chất (Protoplasme) th�nh c�c tế b�o (Collulos); v� sự tổ chức c�c tế b�o, trải qua nhiều giai đoạn tuần tự tiến h�a, th�nh những cơ thể sinh vật rồi đến lo�i người, ch�ng ta nh�n nhận sự giải th�ch hợp l� đ�, kh�ng phải bởi v� ch�ng ta c� thể chứng thực được điều ấy, nhưng bởi v� sự nh�n nhận đ� gi�p cho đời sống tr� n�o của ch�ng ta được dồi d�o phong ph� hơn.Nếu người ta chỉ n�n nh�n nhận l� đ�ng những điều g� thuộc sự kinh nghiệm thực tế ri�ng của m�nh m� th�i th� ắt l� ta phải sa thải hết tất cả những sự về khoa học hay triết học n� ở ngo�i phạm vi những kinh nghiệm c� nh�n của ta. Nhưng nếu như thế, th� ta sẽ bỏ ph� một phần lớn những l� thuyết hay tư tưởng n� gi�p cho sự thăng bằng về tr� n�o, v� n� l�m cho �c tưởng tượng của ta dồi d�o phong ph� hơn.Ch�nh nhờ sự vận dụng �c tưởng tượng m� con người c� thể vượt khỏi sự giới hạn của c� t�nh hoặc bản ng� của m�nh. T�m tr� con người c�ng nới rộng bao nhi�u, th� khiếu tưởng tượng c�ng th�m dồi d�o mạnh mẽ v� phạm vi hoạt động c�ng nh�n c�ch của con người cũng nhờ đ� m� mở mang th�m ra. X�t v� mỗi hệ thống triết học, về phương diện thực tế, đều c� mục đ�ch gi�p con người cải thiện đời sống v� sửa đổi ho�n cảnh, n�n những tư tưởng triết học đều c� một sứ mạng tốt đẹp đối với nh�n sinh, dầu cho ta kh�ng thể chứng thực sự ch�nh x�c của những thuyết ấy.

Khi ta gặp phải một học thuyết n�o n�i về những vấn đề vượt ra ngo�i sự kinh nghiệm ri�ng của m�nh. Ta c� thể xem x�t thuyết ấy một c�ch tổng qu�t v� chỉ nh�n nhận n� trong v�ng hợp l� m� th�i. Nhưng nếu thuyết ấy tr�nh b�y những vấn đề vừa c� nền tảng chắc chắn, lại vừa gi�p th�m nguồn cảm hứng dồi d�o cho tr� n�o, tinh thần của ta nữa, th� ta c� thể nhận thuyết ấy l�m phương ch�m cho đời sống hằng ng�y. Đ� l� điều m� ta c� thể n�i chung cho gi�o l� Th�ng-Thi�n-Học vậy. Tuy gi�o l� Th�ng-Thi�n-Học chưa c� thể được chứng thực trong thế hệ hiện tại, nhưng n� tr�nh b�y cho ta một quan niệm về vũ trụ, nh�n sinh rất đầy đủ, l�m th�a m�n được l� tr� v� l�m gi�u cho �c tưởng tượng của ta...

......oOo......

SỰ T�C ĐỘNG CỦA BA NG�I THƯỢNG ĐẾ

Đạo l� cổ truyền dạy rằng to�n thể vũ trụ gồm v� số những quả tinh cầu trong kh�ng gian đều l� sự biểu lộ của một sự sống Thi�ng Li�ng, duy nhất v� đại đồng.

Người h�nh dung sự sống Thi�ng-Li�ng đ� như một Đấng Ch�-T�n, Độc nhất v� nhị, c� đủ mọi quyền năng, ch�a tể cả mu�n lo�i, c� người gọi l� Thượng-Đế, hay Ch�a Trời, hay Brahma, Allah, v.v...

Sự sống Thi�ng-Li�ng ấy to lớn qu�, vĩ đại qu�, bao tr�m cả vũ trụ v� thấm nhuần cả vạn vật, rất kh� m� quan niệm được cho rỏ r�ng, v� l� ho�n to�n ngo�i phạm vi hiểu biết v� tưởng tượng của con người.

V� lẽ đ�, trước khi x�t đến c�i vũ trụ bao qu�t m�nh m�ng, ch�ng ta chỉ cần x�t đến sự tiến h�a của một Th�i-Dương-Hệ, tức l� c�i h�nh ảnh thu nhỏ của vũ trụ. V� theo nguy�n tắc căn bản : �Thi�n-Địa nh�n gian đồng nhất l��,(As above, so below) trong trời đất tất cả đều kết cấu theo một kiểu mẫu, một qui m�, một hệ thống, n�n cứ x�t ở c�i nhỏ tất sẽ hiểu được c�i lớn.

B�y giờ, ch�ng ta h�y n�i đến sự tiến h�a của một Th�i-Dương-Hệ m� th�i. Ta h�y h�nh dung Th�i-Dương-Hệ như một bầu kh�ng gian bao la, chứa đựng được cả một vũ trụ nhỏ ở trong, tức ng�i Mặt Trời v� c�c bầu h�nh tinh xoay chung quanh.

Sự tiến h�a của một Th�i-Dương-Hệ được d�u dắt, cai quản bởi một Đấng Cao-Cả, Tuyệt-đối, gọi l� ng�i Th�i Cực hay Th�i-Dương Thượng-Đế (tiếng Hy-Lạp : Logos solaire). Từ thuở chưa khai thi�n lập địa, khi vũ trụ h�y c�n hỗn mang, �m dương bất định, th� ng�i Th�i-Cực vốn l� bất động v� vi. Nhưng khi bắt đầu dựng n�n Trời-Đất, mu�n vật, th� Ng�i Th�i-Cực Tuyệt-Đối, tự biểu lộ xuy�n qua ba phương diện, gọi l� Ba Ng�i, tức l� :

1/- Ng�i s�ng tạo (BRAHMA)

2/- Ng�i Bảo Tồn (VISHNOU)

3/- Ng�i Hủy Diệt hay Biến H�a (SHIVA).

Quan niệm về ba ng�i thường được nhắc đến trong c�c T�n Gi�o, như b�n Ấn-Độ-gi�o (Hindouisme) th� ba ng�i l� Brahma (S�ng tạo), Vishnou (Bảo tồn) v� Shiva (Biến h�a). B�n Thi�n-Ch�a gi�o th� c� 3 ng�i : ch�a Cha, Ch�a Con v� ch�a Th�nh linh,...

Trong những t�n gi�o kh�c cũng c� quan niệm về Ba Ng�i, tức l� ba phương diện hoạt động của Th�i Cực, hay Thượng Đế, tuy rằng mỗi nơi đều d�ng từ kh�c nhau.

N�i t�m lại, Đức Thượng Đế h�nh động xuy�n qua ba phương diện hay ba ng�i với những đặc t�nh ri�ng biệt kể ra dưới đ�y :

1/- Ng�i Một (hủy diệt) cai quản Thần Minh v� Nh�n loại.

2/- Ng�i Hai (Bảo Tồn) cai quản sự sống v� h�nh thể.

3/- Ng�i Ba (S�ng Tạo) cai quản vật chất v� sức mạnh thi�n nhi�n.

1/-NG�I S�NG TẠO (BRAHMA)

Trước khi Đức Thượng Đế tạo lập ra vũ trụ, th� Ng�i đ� quan niệm sẳn một c�i vũ trụ như thế n�o bằng tư tưởng Thi�ng Li�ng của Ng�i. Ng�i d�ng tưởng tạo ra những kiểu mẫu tuyệt đ�ch (Archetypes) của những h�nh thể sự vật ,rồi Ng�i hoạch định trước bằng c�ch n�o v� qua những giai đoạn n�o, những kiễu mẫu tuyệt đ�ch ấy phải được thực hiện tr�n cơ tiến h�a chung. Kế đ�, trong khoảng kh�ng gian đ� hoạch định sẳn để thực hiện c�i chương tr�nh s�ng tạo của Ng�i, Ng�i mới bắt đầu c�ng việc xuy�n qua ng�i ba, tức l� ng�i s�ng tạo, cai quản c�i vật chất v� sức mạnh Thi�ng li�ng. Trong khoảng kh�ng gian n�i tr�n, c� thể chứa đựng một Th�i-Dương-Hệ tương lai, thoạt ti�n chỉ c� một chất thanh kh� rất ẩn vi, mầu nhiệm, tức l� HƯ V� TI�N THI�N KH� (Tiếng phạn gọi l� Mulaprakriti, nghĩa l� : căn bản của vật chất; tiếng hy lạp gọi l� Koilon, c� nghĩa l� Hư V�).

Trong khoảng kh�ng gian Hư V� đ�, Ng�i s�ng tạo, tức l� Brahma (ng�i ba), ph�t ra một nguồn sinh lực thứ nhất, xạ v�o chất Hư V� Ti�n Thi�n Kh� lan tr�n tất cả c�c nơi trong Th�i-Dương-Hệ, v� kết tinh chất Ti�n Thi�n Kh� lại th�nh hằng h� sa số nguy�n tử. Cũng do nguồn sinh lực của ng�i ba, những nguy�n tử n�y mới kết hợp lại th�nh khối, trọng lượng kh�c nhau để cấu tạo n�n vật chất, l�m căn bản cho việc x�y dựng một Th�i-Dương-Hệ gồm tất cả 7 c�i v� h�nh v� hữu h�nh, với t�nh chất thanh trọc kh�c nhau kể ra như sau đ�y :

1/- ADI : Tối Đại Niết B�n.

2/- ANUPADAKA : Đại Niết B�n.

3/- ATMA hay NIRVANA :Niết B�n.

4/- BUDDHI : Bồ Đề.

5/- MANAS : Thi�n-Giới, gồm c� Thượng-Thi�n v� Hạ-Thi�n.

6/- KAMA : Dục-Giới (hay Trung-Giới).

7/- STHULA : C�i Trần.

Trong 7 c�i, th� c�i trần l� trọng trược hơn hết, v� những sự rung động ở c�i trần cũng đều nặng nề, th� kịch hơn những c�i kh�c. Đối với mắt ph�m của con người, th� c�i trần l� c�i hữu h�nh, c�n 6 c�i kia đều l� v� h�nh.

Đ� l� c�ng việc đầu ti�n của Đức Thượng Đế : do ng�i ba l� ng�i s�ng tạo, Ng�i tạo lập 7 c�i Thi�n Nhi�n l� trong Th�i-Dương-Hệ. Bảy c�i Thi�n Nhi�n l� c�i trường sở thi�n diễn để cho ng�i hai d�ng l�m chổ hoạt động : bảo tồn sự sống v� cấu tạo h�nh thể

2/- NG�I BẢO TỒN (VISHNOU).

Khi ng�i ba (s�ng tạo) đ� dựng n�n bảy c�i thi�n nhi�n trong Th�i-Dương-Hệ, th� mới bắt đầu c�ng việc của ng�i hai, tức l� ng�i bảo tồn. Ng�i hai b�n ph�t ra một nguồn sinh lực thứ nh�, l�m cho chất kh� của bảy c�i trở n�n sinh động, khả dĩ cấu tạo n�n c�c h�nh thể, những h�nh thể n�y mới c� một t�nh chất huyền b� m� người ta gọi l� sự sống. Sự sống ấy l� c�i động lực v� h�nh, khiến cho vật chất của c�c c�i giới kho�c lấy mọi h�nh thể sắc tướng, v� mỗi h�nh thể chỉ tồn tại được trong một thời gian m� sự sống của ng�i hai duy tr� vật chất trong c�i h�nh thể đ�.

Bắt đầu từ l�c ấy, mới thấy những hiện tượng như l� : sinh, trưởng, l�o, tử (n�i về c�c sinh vật); hay l� : TH�NH, THỊNH, SUY, HỦY (Th�nh, Trụ, Hoại, Kh�ng), (n�i về bất động vật). Một h�nh thể sinh ra bởi v� sự sống của ng�i hai c� một c�ng việc phải l�m xuy�n qua c�i h�nh thể đ�. H�nh thể ấy trưởng th�nh trong khi c�ng việc của ng�i hai đang tiến đến chỗ cực độ. Một h�nh thể tỏ dấu suy nhược, gi� cỗi, khi sự sống b�n trong đ� tiến h�a hết c�i đ� của n�, v� ng�i hai thu hồi dần sự sống ấy về m�nh. H�nh thể ấy chết bởi v� ng�i hai đ� thu hồi hết sự sống b�n trong của n�, để rồi sự sống ấy sẽ c� dịp trở lại v� cấu tạo một h�nh thể mới tốt đẹp hơn, nhờ đ� sẽ th�u thập những kinh nghiệm mới mẽ hơn, cần thiết cho sự nẩy nở, tiến h�a của n�.

Khi nguồn sinh lực của ng�i hai ph�t hiện ở bốn c�i tr�n hết trong Th�i-Dương-Hệ, từ c�i Tối Đại đến c�i Bồ Đề, n� được gọi l� �Th�i Hư Chơn Linh Kh�. Trong một khoảng thời gian d�i đăng đẳng kể h�ng ức triệu năm, gọi l� một chu kỳ, nguồn sinh lực đ� trước hết ph�t hiện ra nơi Tối Đại Niết B�n. Sau một chu kỳ, n� được thu hồi trở về ng�i hai; đến khi cuộc tiến h�a bắt đầu bước qua chu kỳ thứ nh�, n� lại ph�t hiện ra lần nữa để l�m linh động c�i Niết B�n. V� cứ như thế, hết chu kỳ n�y sang chu kỳ kh�c, Nguồn sinh lực của ng�i hai đi xuy�n qua c�c c�i, v� đến khi bắt đầu chu kỳ thứ năm, n� mới l�m linh động chất kh� của c�i Thượng Thi�n. Bắt đầu từ c�i n�y trở đi, n� được gọi l� Tinh Hoa Chất. Ở c�i Thượng Thi�n, n� gọi l� Tinh Hoa Chất thứ nhất; ở c�i Hạ Thi�n, n� gọi l� Tinh Hoa Chất thứ nh�; khi n� xuống đến c�i Trung giới (hay Dục Giới) th� gọi l� Tinh Hoa Chất thứ ba.

Nguồn sinh lực thứ nh� do ng�i hai ph�t ra c� t�nh c�ch l�m linh động chất kh� mỗi c�i, ở c�c c�i Thi�n Giới v� Dục Giới, n� l�m cho vật chất ở c�c c�i ấy c� sự sinh hoạt rất linh động, đến đỗi những l�n s�ng rung động rất tế vi g�y n�n bởi tư tưởng hay t�nh cảm của con người c� thể l�m cho chất kh� c�c c�i ấy rung chuyển v� kết tinh lại th�nh h�nh tư tưởng.

Nguồn sinh lực của ng�i hai, sau khi đ� đi xuy�n qua c�i Trung Giới, lại c�ng đi xuống s�u th�m nữa để l�m linh động vật chất ở c�i Trần. Kết quả đầu ti�n của sự thức động đ� l� l�m cho những nguy�n tử vật chất c� khả năng kết hợp lại với nhau. Những nguy�n tử vật chất trong c�i Thi�n Nhi�n l� do ng�i ba s�ng tạo ra, th� dụ như khinh kh� (Hydrogene) v� dưỡng kh� (Oxygene) chẳng hạn. Những chất ấy vốn thuần nhi�n, bất động, nhưng khi n� được thấm nhuần bởi nguồn sinh lực của ng�i hai, th� hai nguy�n tử khinh kh� mới c� thể kết hợp với một nguy�n tử dưỡng kh� để l�m th�nh chất nước (H2O).������

Ch�nh nhờ sự t�c động của ng�i hai, tức ng�i Bảo Tồn, m� c� c�i giới m� ta được biết ng�y h�m nay đ�y : trước hết, lo�i kho�ng vật xuất hiện, sẵn s�ng nung đ�c n�n quả địa cầu đ�ng đặc, chắc chắn, c� thể ở được. Đối với mắt ph�m của ta, th� lo�i kho�ng vật c� vẻ v� tri bất động, nghĩa l� những vật chết. Nhưng thật ra, sự sống của ng�i Bảo Tồn vẩn t�c động kh�ng ngừng trong những khối vật chất bề ngo�i c� vẻ bất động đ�.

Luồng sinh kh� của ng�i hai ph�t nguy�n tử ng�i Th�i Cực đi xuy�n qua bảy c�i, gi�ng xuống c�i trần l� c�i thấp nhất để s�t nhập v�o vật chất, tức l� đường nhập thế. Xong lại tiến h�a trở l�n, từ kim thạch tiến h�a th�nh lo�i thảo mộc, tức giai đoạn đầu tr�n đường xuất thế. Trong giai đoạn đ�, c�c nguy�n tố h�a chất kết hợp th�nh nh�m, th�nh tổ chức, rồi một sự sống ẩn t�ng bỗng xuất hiện dưới h�nh thức của nguy�n h�nh chất. Nguy�n h�nh chất thay đổi, biến h�a lần lần, v� tr�i qua thời gian, sẽ trở n�n lo�i thảo mộc. Sau cuộc tuần tự tiến h�a tr�i qua giai đoạn một chu kỳ (tức l� �d�y h�nh tinh� trong Th�i Dương Hệ), Sự sống lo�i thảo mộc mới bước qua giai đoạn cầm th� trong d�y H�nh Tinh kế tiếp. Lo�i cầm th� tiến h�a cho đến khi kịp đ�ng ng�y giờ, mới xuất hiện những giống vật kh�n ngoan nhất v� sắp th�nh người.

3/- Ng�i Biến H�a (Hủy Diệt)

Khi một con vật đ� sẵn s�ng tho�t kiếp th� để th�nh người, th� Ng�i Một, tức Ng�i Biến H�a mới bắt đầu h�nh động. Ng�i Biến H�a ph�t ra một nguồn sinh lực thứ ba, chứa đựng những điểm Linh Quang, tức Chơn Thần của Thượng Đế, để tạo n�n Linh Hồn cho mỗi con th� sắp sửa h�a kiếp th�nh người. Một Linh Hồn người, cấu tạo theo h�nh ảnh của Thượng Đế mới bắt đầu cuộc tiến h�a của n�, mục đ�ch của cuộc tiến h�a n�y l� để cho n� kh�m ph�, v� thực hiện c�i thi�n t�nh vốn sẵn c� ở nơi m�nh, ở nơi người v� ở nơi vạn vật

C�NG NĂNG CỦA BA NG�I

Sự c�ng dụng của ba ng�i Thượng Đế; S�ng tạo, Bảo Tồn, v� Biến H�a trong cơ tiến h�a to�n diện của một Th�i Dương Hệ c� thể t�m tắt như sau :

-Ng�i Ba (S�ng Tạo) tức BRAHMA, tạo n�n vật chất để tạo n�n bảy c�i trong Th�i Dưong Hệ -Ng�i Hai (Bảo Tồn) tức VISHNOU, gi�p sinh kh� cho vật chất của bảy c�i trở n�n linh động để tạo n�n h�nh thể sắc tướng v� biểu lộ sự sống.

-Ng�i Một (Biến H�a) tức SHIVA, ph�ng ph�t ra những điểm Chơn Thần hay Tiểu Linh Quang để cấu tạo Linh Hồn cho những h�nh thể động vật tiến h�a nhất được chuyển kiếp th�nh người.

Nếu ta c� thể so s�nh sự tạo lập vũ trụ như c�ng việc x�y dựng một ng�i nh�, th� Ng�i Ba cũng v� như nh� kỷ nghệ, lo chế tạo, sản xuất đồ nguy�n liệu như gạch, ng�i, v�i, c�t, xi măng, v.v...

Ng�i Hai v� như một kỹ sư, d�ng những nguy�n liệu đ� để đắp nền, dựng cột, x�y tường, lợp n�c, kho�t cửa sổ, cửa c�i, trang tr� mỹ thuật, v.v... nghĩa l� dựng n�n một ng�i nh� c� h�nh thể r� r�ng v� c� thể ở được. Ng�i nh� đ� sẵn s�ng, nhưng kh�ng c� người ở cũng trở n�n v� dụng. Bấy giờ, Ng�i một, v� như người chủ tậu nh�, cho người nh� dọn đến ở để l�m cho ng�i nh� hoang vắng, �m u trở n�n c� sự c�ng dụng, hữu �ch v� c� sự sống.

B�y giờ, để hiểu c�i b�nh xe tiến h�a n� lăn ch�ng ta đi đ�u, qua những trạm n�o v� vị tr� của ch�ng ta hiện giờ ở đ�u, ch�ng ta h�y xem x�t sự t�c động của nguồn sinh lực thứ nh� do Ng�i Hai ph�t ra sau khi Ng�i Ba đ� dựng n�n Bảy c�i trong Th�i Dương Hệ.

Như đ� n�i tr�n, nguồn sinh lực thứ nh� do Ng�i Hai (Bảo Tồn) ph�t ra, đi xuy�n qua c�c c�i. Từ Th�i Cực gi�ng xuống c�i Trần, tức l� �con đường ra đi� hay con đường Nhập Thế, Nguồn sinh lực đ� trải qua c�c giai đoạn : Th�i Hư Chơn Linh Kh�, Tinh Hoa Chất, v� c�ng đi s�u v�o vật chất, đến c�i Trần l� c�i thấp nhất th� đến giai đoạn Kim Thạch.

Thế l�, Nguồn sinh lực của Ng�i Hai từ tr�n gi�ng xuống c�c c�i thấp, c�ng đi xuống thấp c�ng bị giới hạn bởi kh� chất trọng trược ở c�c c�i Hạ Giới (gọi n�m na l� học trược. Đến lo�i Kim Thạch l� mực thấp nhất, tức l� chỗ c�ng tột của con đường Nhập Thế, hay con đường Trở Về; tức l� giai đoạn tiến h�a đi l�n để trở về Th�i Cực, tức l� Phản Bổn Ho�n Nguy�n vậy.Đ� l� t�m tắt đại kh�i c�ng tr�nh vĩ đại của Ba Ng�i Thượng Đế trong cơ tiến h�a to�n diện; S�ng Tạo, Bảo Tồn v� Biến H�a. Vạn vật sinh ra, trưởng th�nh, tồn tại một thời gian, rồi lại chết đi để biến h�a sang một kiếp kh�c. Cứ mỗi giai đoạn lại c�ng tiến th�m một bước đến gần sự tuyệt đ�ch, to�n mỹ, to�n thiện, trong c�i chương tr�nh vĩ đại của H�a C�ng.

Nh�n thấy c�i chương tr�nh vĩ đại đ�, tức l� biết được Thi�n Cơ. C� hiểu biết rồi, mới r� v� sao m�nh cần phải l�m việc để g�p phần v�o c�ng cuộc x�y dựng c�i nền trật tự chung, để thực hiện c�i cơ tiến h�a chung cho to�n thể. L�m việc cho Thi�n Cơ, tức l� biến đổi c�i địa vị h�n k�m, c�i t�nh chất hữu hoại của con người trở th�nh một động lực trường tồn bất diệt. Bất diệt đối với cuộc đời, v� c�ng đối với thời gian, si�u linh đối với nh�n loại, đ� l� biểu hiện của người n�o biết được Thi�n Cơ v� dốc l�ng phụng sự kh�ng ngừng để gi�p một tay th�c đẩy b�nh xe Tiến H�a.

ĐƯỜNG ĐẠO CỦA NGƯỜI THẾ GIAN

Đường Đạo bắt đầu từ vị tr� hiện tại của ta.

Theo quan niệm đạo l�, đi tr�n con đường Đạo tức l� thực hiện những l� tưởng v� ho�i bảo tinh thần ở ngay vị tr� hiện tại của m�nh trong x� hội, nghĩa l� l�m tr�n Thi�n Tr�ch trong c�ng việc hằng ng�y dầu l� trong ng�nh hoạt động n�o, hay nghề nghiệp n�o.

Vị Lương Y, B�c sĩ tự coi m�nh như một sứ giả Thi�ng li�ng đem c�i sức khỏe, sức h�n gắn v� Thần lực chữa bệnh của Thượng Đế ban r�i cho thế gian. Vị ấy nhằm mục đ�ch đem sức khỏe v� hạnh ph�c cho Nh�n loại, chớ kh�ng coi nghề Y sĩ như l� một phương tiện để l�m gi�u.

Vị Gi�o sư coi nghề dạy học như một nghề cao qu� v� c� tr�ch nhiệm thi�ng li�ng, phụng sự Thượng Đế ẩn t�ng trong c�c trẻ em v� thanh thiếu ni�n. Y c� thể sống cuộc đời hiến d�ng như một Gi�o sĩ

Người Vi�n chức trong ch�nh quyền, cố gắng thực hiện một nền h�nh ch�nh l� tưởng, lấy Đạo Đức Nh�n Nghĩa trị D�n, noi theo gương mẫu c�c bậc Th�nh Nh�n Hiền Triết đem lại cho Nh�n D�n một nền Th�i B�nh Thạnh Trị.

Vị Luật Sư nhắm l� tưởng vừa l� một nh� cố vấn, vừa l� một Triết Gia v� bạn hữu của mọi gia đ�nh.

Người Vợ Hiền trong gia đ�nh c� tr�ch nhiệm nội trợ, l�m cho gia đ�nh trở n�n một nơi gồm đủ những t�nh mỹ lệ, b�nh an v� hạnh ph�c cho những người sống trong đ�.

Người phụ nữ độc th�n n�u cao l� tưởng phụng sự x� hội, l�m việc c�ng quả, chẳng hạn như những phụ nữ thuộc c�c tổ chức từ thiện hay T�n Gi�o.

Tr�n đường Đạo, mọi ng�nh hoạt động của thế gian đều được thực hiện như một phần việc của Thi�n Cơ v� để phụng sự Đấng tuyệt đối duy nhất. Việc kinh doanh tr�n mọi ng�nh kỹ nghệ, thương mại, được coi như một phần việc kinh doanh rộng lớn trong Th�i Dương Hệ; Thượng Đế được coi như nh� tổ chức kinh doanh vĩ đại của vũ trụ. Bởi c� người gian thương, b�n bu�n gian lận, l�m tổn thương đến sự cao cả của Thượng Đế bằng h�nh động gian xảo của họ.

Mọi c�ng việc thuộc tất cả ng�nh hoạt động của Thế Gian đều l� những c�ng việc hiến d�ng cho Thi�n Cơ, v� phụng sự Đấng Thi�ng Li�ng; con đường Đạo c� thể bắt đầu ngay tại chỗ vị tr� của m�nh trong x� hội, v� đ� tức l� con đường đưa đến một đời sống rộng lớn hơn, vĩ đại bao la hơn đời sống chật hẹp, �ch kỷ của người đời. Như thế, ta thấy rằng con đường Đạo mở rộng cho người Thế Gian. Bước ch�n l�n đường Đạo tức l� thay đổi c�i Th�i Độ, c�i Động Lực b�n trong của m�nh đối với cuộc đời, chớ kh�ng phải thay đổi c�ng việc l�m, hay đổi ng�nh hoạt động.

Sự thay đổi đ� đến một c�ch tự nhi�n, v� sau khi con người đ� thức tỉnh, th� c�i động cơ th�c đẩy y t�m con đường Đạo ph�t ra từ b�n trong. Sự ph�t triển T�m Linh trở n�n một sự kiện tự nhi�n, kh�ng cưỡng �p. Đối với linh hồn đ� thức tỉnh, th� hiến d�ng v� phụng sự l� một h�nh động tự nhi�n, v� l� con đường duy nhất đưa đến mục đ�ch giải tho�t. Đường Đạo kh�ng phải l�m cho ta trở n�n trịnh trọng, nghi�m nghị, khắc khổ, buồn rầu, đen tối. Tr�i lại, đời sống T�m linh l� một đời sống an lạc, vui vẻ tự b�n trong, v� l� một đời sống c� mục đ�ch.

N�i đến đường Đạo, người ta li�n tưởng ngay đến việc xuất gia, ly gia cắt �i, l�nh xa c�i thế tục, sống cuộc đời tu h�nh ẩn dật nơi hẻo l�nh. C� thể n�o sống cuộc đời Đạo l� m� kh�ng l�nh xa cuộc đời Trần Thế được kh�ng?. Gi�o l� Huyền M�n cho rằng : c� thể. Kinh Ch� T�n ca của Ấn Độ c� dạy rằng : c�i then chốt của cuộc đời thế gian l� : bổn phận hay Thi�n tr�ch; tức l�m tr�n bổn phận trong c�ng việc hằng ng�y. L�m tr�n bổn phận đ�, sẽ gi�p cho ta c� được sự đ�o luyện khả năng, v� tạo n�n cơ hội tiến h�a về sau n�y.

Trong khi ta sống cuộc đời trần thế, ta c�n học được nhiều b�i học v� nhiều kinh nghiệm, c� �ch lợi cho sự ph�t triển t�m linh. B�i học lớn nhất l� b�i học đau khổ. Sự đau khổ gi�p cho ta 3 điều lợi �ch như sau :

1/- Nở l�ng từ bi đối với sự đau khổ kẻ kh�c, c� l�ng từ bi, biết thương x�t kẻ kh�c tức l� ph�t triển được T�m Linh.

2/- Sống đ�ng theo luật B�c �i.

3/- L�m cho con người đạt đến tr�nh độ t�m thức si�u linh, nơi đ� kh�ng hề c� sự đau khổ. Đ� l� địa hạt của Ch�n Ng� v� của Ch�n l� trường Cửu. Như thế, con người c� thể thấm nhuần đời sống của m�nh với c�i sức mạnh, sự s�ng suốt v� thần lực của Ch�n Ng�. Khi đ�, th� đời sống T�m Linh trở n�n tự nhi�n đối với ch�ng ta. Như thế, sự đau khổ c� thể l� một điều hay cho ta, cũng như một �n huệ tr� h�nh.

SỰ THỨC TỈNH T�M LINH

Điều n�y ho�n to�n l� tự nhi�n, cũng như c�i c�y tới thời kỳ c� nụ rồi trổ b�ng, sự nảy nở đ� thuộc về giai đoạn tăng trưởng, tiến h�a. Trong con người cũng vậy, sẽ c� l�c y tự nhi�n đạt tới thời kỳ thức tỉnh, khi đ� nhận thức cuộc đời thế gian l� hư ảo, v� thường. Khi con người bước v�o con đường thức tỉnh T�m Linh, Ch�n Ng� của y trở n�n mạnh mẽ, đủ sức ảnh hưởng t�m linh xuống ph�m nhơn. Điều đ� tăng cường lương tri v� đ�nh thức ho�i bảo, � ch� muốn sống một cuộc đời tinh thần v� phụng sự. Sự thức tỉnh đ� thường c� đi đ�i với những linh ảnh hay kinh nghiệm t�m linh thần b�. Đến khi đ�, mặc dầu con người gặp phải những sự kh� khăn do sự nhu cầu của đời sống thế tục, nhưng rốt cuộc y cũng chọn lấy con đường Đạo bởi v� đ� l� con đường duy nhất, bởi c�i l� do độc nhất l� y kh�ng thể l�m kh�c hơn. Sự chọn lựa đ� ho�n to�n l� xuất ph�t tự nơi l�ng, chớ kh�ng phải do sức th�c đẩy từ b�n ngo�i (như đau khổ, thất bại, tai họa...) Thật thế, n� l� c�i kết quả tự nhi�n của hằng trăm kiếp tiến h�a, đ�c kết lại th�nh một quyết định b�n trong, một � ch� tiến tới đời sống T�m Linh, kh�ng c� g� lay chuyển nổi. �Đối với một linh hồn đ� thức tỉnh, th� ngo�i con đường Đạo ra kh�ng c� con đường n�o kh�c nữa�. C� rất nhiều người đ� đến, hoặc gần đến trạng th�i thức tỉnh đ�, nhưng họ kh�ng chịu hay kh�ng muốn nghe tiếng gọi b�n trong. Bởi đ�, họ kh�ng được sự gi�p đở mầu nhiệm của thi�n nhi�n. Người thức tỉnh Đạo t�m c� ba loại kinh nghiệm như dưới đ�y :

1/- Y bắt đầu t�m t�i sự giải đ�p cho những điều b� hiểm của đời người. Y muốn c� sự hiểu biết về � nghĩa của cuộc đời. Y ch� trọng đặc biệt đến triết học v� T�n Gi�o. Sự t�m t�i hiểu biết của y thường được th�c đẩy bởi những kinh nghiệm đau khổ, thất bại tr�n trường đời, sự buồn thảm, thất vọng, tai nạn, v.v...

2/- Tự trong t�m hồn, y kinh nghiệm sự thức tỉnh � ch� v� một sự bất m�n về cuộc đời. T�m hồn y khao kh�t ch�n l�. Y cảm thấy một sự bất m�n, một sự thất bại, thiếu thốn, dầu cho đang sống trong sự gi�u sang sung sướng. Y nhận thấy y sống một cuộc đời sống vật chất, �ch kỷ, v� mong muốn vượt qua những chướng ngại đ�. Y cảm thấy y sống một đời sống kh�ng định hướng, kh�ng mục đ�ch, v� đ� l� nguy�n nh�n của mọi sự đau khổ v� thất vọng trong đời.

Ở giai đoạn đ�, nếu y c� một sự cố gắng th�nh thật, một sự thỉnh cầu xuất ph�t tự trong t�m, th� lu�n lu�n c� sự gi�p đở. Y kh�m ph� ch�n l�, gặp người hướng dẫn, gặp thầy hay bạn tốt. Những cơ hội tốt tự nhi�n đến với y. Về sau, khi y hồi tưởng lại giai đoạn n�y, y nhận thấy rằng cuộc đời của y được sự d�u dắt v� che chở. Bởi vậy, khi h�nh giả cảm thấy sự thức tỉnh v� ho�i bảo t�m linh, h�y thốt ra một lời cầu nguyện, v� c� một h�nh động phụng sự, hy sinh.

3/- Trong trạng th�i thức tỉnh của linh hồn, h�nh giả cảm thấy bớt c�ch biệt với con người, v� thấy m�nh c�ng c� tr�ch nhiệm nhiều hơn đối với người chung quanh. Từ đ�, cuộc đời người ấy c� một sự thay đổi : thay đổi từ c�i th�i độ thu thập, vơ v�t, thụ hưởng trở th�nh bố th�, cho ra; thay đổi từ vị kỷ đến vị tha, với một tinh thần hiến d�ng. Những điều n�y đến với y một c�ch tự nhi�n, kh�ng c� sự gắng gượng hay cưỡng �p, v� ho�n to�n th�nh thật. Đến giai đoạn n�y, h�nh giả đ� sẵn s�ng bước v�o con đường Đạo của người Đệ tử.

ĐƯỜNG ĐẠO CỦA NGƯỜI ĐỆ TỬ

Khi người học đạo đ� được khoa huyền m�n h� mở cho thấy cơ tiến h�a vĩ đại trong vũ trụ c�n kh�n, v�i người trong số đ� cảm thấy một sự mong ước m�nh liệt muốn hy sinh cuộc đời m�nh để phụng sự Thi�n Cơ. Sau khi đ� nh�n thấy Cơ Trời mầu nhiệm, họ kh�ng thấy cuộc đời c� g� l� th� vị, hấp dẫn v� từ nay họ kh�ng c�n c� thể l�m g� kh�c hơn l� ho�n to�n hiến d�ng cho l� tưởng phụng sự v� nguyện một l�ng xả th�n cầu Đạo. Sự thức tỉnh của linh hồn c� nhiều giai đoạn. Tr�n lịch tr�nh ph�t triển t�m thức, sẽ đến một giai đoạn khi đ� con người kh�ng c�n sống vị kỷ nữa m� ho�n to�n vị tha. Khi đ� tr�n thế gian, linh hồn ấy trở th�nh con người của l� tưởng; y sẽ kh�ng bao giờ từ bỏ l� tưởng của m�nh dẫu rằng y phải trả bằng c�i gi� của sự đau khổ v� ph�p nạn.

Ch�nh v�o giai đoạn n�y trong đời sống của h�nh giả, mới xuất hiện một Đấng cao cả, hay Ch�n Sư Minh Triết, để hướng dẫn y tr�n đường Đạo. Đấng ấy đ� từng theo d�i những sự chiến đấu dũng m�nh của linh hồn từ kiếp n�y sang kiếp kh�c để thực hiện l� tưởng của y. B�y giờ, Ng�i mới xuất hiện để kết nạp với linh hồn một mối li�n hệ giữa Ch�n Sư v� Đệ Tử.

Giai đoạn đầu l� giai đoạn của người Đệ Tử dự bị, khi một vị Ch�n Sư đặt người đạo sinh trong thời kỳ chuẩn bị v� thử th�ch. Giai đoạn n�y c� khi được thực hiện tr�n c�i ph�m Trần, nhưng thường l� ở c�i Trung Giới. Ch�n Sư truyền lệnh cho một vị Đệ Tử cao cấp h�y dắt người đạo sinh đến với Ng�i (bằng thể v�a trong giấc ngũ), v� Ng�i ch�nh thức đặt người đạo sinh v�o giai đoạn dự bị. Ch�nh v�o l�c n�y, Ch�n Sư d�ng � ch� tạo n�n một chiếc h�nh nộm sống bằng chất dĩ th�i hồng trần, tức l� một ph� bản trung thực của những thể v�a v� thể tr� của người Đệ Tử. Chiếc h�nh nộm n�y được đặt gần b�n Ng�i v� nối liền từ điển với người Đệ Tử để cho n� phản ảnh trung thực mọi hậu quả tư tưởng v� cảm x�c của người n�y trong cuộc sinh hoạt hằng ng�y của y ở thế gian, hằng ng�y xem x�t chiếc h�nh nộm sống đ�, Ch�n Sư c� thể nhận biết được người Đệ Tử đ� tiến bộ hay tho�i h�a đến mức độ n�o. Ng�i xem x�t như thế kh�ng phải chỉ như một vị thẩm ph�n, m� xuy�n qua chiếc h�nh nộm sống đ�, Ng�i c�n gởi đến những luồng thần lực c� t�c dụng thanh lọc v� tăng cường phần T�m Linh cho người Đệ Tử t�y theo mức độ thụ cảm v� tiếp nhận của y.

Việc đặt người đạo sinh v�o giai đoạn dự bị l� để ứng đ�p lại lời thỉnh nguyện của y đối với Thi�ng Li�ng, ước mong c� cơ hội tiến h�a mau lẹ hơn l� trường hợp th�ng thường của người thế tục. Sự ứng đ�p ấy cũng đi k�m với một sự điều chỉnh nghiệp quả của người Đệ Tử, sự điều chỉnh ấy nhằm mục đ�ch :

1/- Giải tỏa lần lần những loại nghiệp quả l�m ngăn trở chướng ngại cho bước đường phụng sự của y

2/-Đem đến cho y những cơ hội học hỏi rộng lớn hơn, đặc biệt nhất l� sự hiểu biết về những ch�n l� ẩn t�ng trong c�n kh�n vũ trụ

3/- Đem đến cho y những cơ hội mới, để ph�t triển c� t�nh v� khả năng qua c�ng việc phụng sự, giai đoạn dự bị l� để thử th�ch người đạo sinh, xem y c� thể chịu đựng đến mức độ n�o những t�c động va chạm của quả b�o, m� vẫn giữ g�n cho đức vị tha v� kỷ của y được trọn vẹn kh�ng bị giảm s�t, mặc dầu đời sống của y đ� lần lần giảm bớt những th� vui v� kho�i cảm trần tục m� phần đ�ng người đời vẩn c�n ham th�ch. Y cũng chịu thử th�ch xem y c� thể h�a m�nh đến mức độ n�o để trở th�nh một cộng t�c vi�n hữu hiệu trong c�ng việc của Ch�n Sư. Mỗi vị Ch�n Sư Minh Triết l� trung t�m của một số rất lớn những sinh hoạt v� c�ng t�c phụng sự m� Ng�i đ� đảm nhiệm như một sự đ�ng g�p của Ng�i trong Thi�n Cơ. Một đạo sinh được đặt v�o t�nh trạng dự bị, kh�ng phải chỉ để học đạo với Ch�n Sư m� th�i, m� điều quan trọng hơn, m� để tự chuẩn bị th�nh một vị phụ t� của Ch�n Sư trong c�ng việc của Ng�i. Bởi vậy, người đệ tử dự bị phải sẵn s�ng thay đổi phương ph�p l�m việc của y nếu cần, để h�a m�nh với những phương ph�p của Ch�n Sư. Y phải sẵn s�ng hợp t�c với những bạn đồng m�n, v� trong mọi trường hợp, y phải chứng tỏ rằng y đặt nặng l� tưởng phụng sự hơn l� sự thỏa th�ch c� nh�n trong khi thi h�nh c�ng t�c.

Khi một vị Ch�n Sư nhận một đạo sinh v�o h�ng đệ tử dự bị, Ng�i hy vọng rằng sẽ tr�nh diện cho y được ĐIỂM ĐẠO ngay trong kiếp sống hiện tại. Điều đ� kh�ng c� nghĩa l� người đệ tử sẽ th�nh c�ng bởi v� Ch�n Sư đ� đ�p ứng nguyện vọng của y. Người đạo sinh đ� nhờ nghiệp quả tốt m� c� được c�i cơ hội ấy, nhưng y c� tận được cơ hội ấy hay kh�ng, cũng c�n t�y ở nơi y. Nếu y tỏ ra xứng đ�ng, v� chịu theo sự hướng dẫn của những vị đệ tử cao cấp của Ch�n Sư, y sẽ c� nhiều triển vọng th�nh c�ng hơn l� thất bại.

Nếu người đệ tử chịu cố gắng lập hạnh theo những qui luật Điểm Đạo, th� định luật huyền b� trong thi�n nhi�n sẽ trợ gi�p y. Những qui luật n�y được n�u ra trong quyển �Dưới Ch�n Thầy� của J.Krishnamurti, trong đ� t�c giả c� tr�nh b�y những lời giải th�ch v� b�nh luận của Ch�n Sư khi y được Ng�i dạy dỗ v� chuẩn bị cho y được Điểm Đạo. Người đạo sinh muốn tầm đạo để bước đến gần Ch�n Sư, kh�ng thể l�m g� kh�c hơn l� học hỏi quyển s�ch ấy v� sống theo những lời răn dạy trong đ�.

Nếu sau bảy năm thử th�ch, người đệ tử dự bị được coi như đ� tiến bộ về t�m linh, đ� ph�t triển nhiều về đức hy sinh cho Nh�n loại v� cho Thượng Đế, th� chừng đ� Ch�n Sư sẽ th�u nhận y v�o giai đoạn nhập m�n. C�i h�nh nộm sống sẽ bị ti�u hủy, v� Ch�n Sư sẽ tạo n�n với người đệ tử nhập m�n một sợi d�y li�n lạc tinh thần v� c�ng bền chặt v� mật thiết. Sự li�n lạc v� vi đ� sẽ tồn tại m�i m�i, v� dẫu cho bị tạm thời cắt đứt do bởi sự thất bại của người đệ tử, n� vẩn sẽ l� c�i nh�n duy�n đưa y đến gần Ch�n Sư trong tất cả những kiếp lai sinh.

Trong cuộc lễ ch�nh thức nhập m�n, người đệ tử được ban cho một kinh nghiệm t�m linh huyền diệu, điều n�y sẽ l� nguồn cảm hứng lớn lao nhất cho y trong mọi c�ng việc phụng sự về sau n�y. Khi đứng trước một vấn đề kh� khăn m� y kh�ng thể đơn phương quyết định, y c� thể thử th�ch sự x�t đo�n của m�nh bằng c�ch đối chiếu với sự x�t đo�n của Ch�n Sư về vấn đề ấy, để thực hiện điều n�y, y tạm thời n�ng cao t�m thức m�nh l�n đến tận v�ng ngo�i t�m thức của Ch�n Sư. Nếu người đệ tử c� thể loại trừ mọi sự chấp ng�, v� biết c�ch giữ m�nh chống lại mọi sự vọng động c�ng tạp niệm c� nh�n, th� chừng đ�, y c� thể đo lường c�n nhắc sự x�t đo�n của y bằng ti�u chuẩn của Ch�n Sư, v� đ� l� một trong những �n huệ lớn nhất trong đời m� người đệ tử c� thể đạt tới. Phương ph�p đ� gi�p cho người đệ tử biết ph�n biệt điều g� l� hữu �ch nhiều hơn v� điều g� l� k�m hữu �ch hơn, việc g� c� t�c dụng hữu hiệu hơn v� việc g� k�m hơn, trong khi y nh�n danh Ch�n Sư m� l�m việc để phụng sự nh�n loại.

C� v�i vị đệ tử đ� th�u ngắn thời gian th�ng thường l� bảy năm của giai đoạn dự bị th�nh một năm hay �t hơn nữa, nhưng những trường hợp ấy rất hiếm. Những trường hợp ấy chỉ rằng khi họ bước v�o giai đoạn dự bị, họ đ� c� sẵn một khối rất lớn những nghiệp quả c�ng đức phụng sự tốt l�nh t�ch lũy từ nhiều kiếp, n� đem đến cho họ c�i năng lực tinh thần v� những cơ hội m� những kẻ kh�c chưa c� được. Khoảng thời gian của con đường dự bị, d�i hay ngắn l� t�y nơi s�ng kiến v� khả năng của người đệ tử. Nếu y dũng m�nh tinh tấn, y c� thể vượt qua lần lần c�c chướng ngại v� bước v�o đường Đạo mau ch�ng. C�n nếu y bỏ lỡ mất những cơ hội, y c� thể tr�i qua nhiều chục năm trong gai đoạn dự bị trước khi bước v�o giai đoạn nhập m�n. Tất cả c�c đệ tử kh�ng ph�n biệt, đều nhận được nguồn cảm hứng của Ch�n Sư, nhưng mỗi người tiếp thu được bao nhi�u l� t�y theo khả năng của họ.

Đến giai đoạn kế tiếp, khi người đệ tử trở n�n con của Đức Thầy, th� giữa Ch�n Sư v� Đệ Tử c� một mối li�n lạc c�ng chặt chẽ hơn nữa. Những hy vọng v� ước mơ của người Đệ Tử bắt đầu phản ảnh đời sống huyền diệu của Ch�n Sư, v� người Đệ Tử lần lần trở n�n một đơn vị trong hệ thống của Ng�i. Từ nay, người Đệ Tử sẽ kh�ng c�n sống c� đơn, trong những nỗi sướng khổ, vui buồn của cuộc đời, trong những giờ ph�t tối tăm u �m v� s�ng lạng huy ho�ng, t�m thức của Ch�n Sư lu�n lu�n h�a lẫn với t�m thức của người Đệ Tử, dẫu rằng đ�i khi y kh�ng thể biết được sự kiện đ�. Từ nay, trong khi y trợ gi�p trong c�ng việc của Ch�n Sư, dẫu cho y được thế gian hoan h� hay bị ngược đ�i, y vẫn tiếp tục c�ng t�c, kh�ng phải như một kẻ c� đơn, m� như một người được hỗ trợ thường xuy�n của một người anh cả s�ng suốt v� d�y kinh nghiệm hơn, lu�n lu�n t�c trực s�t c�nh một b�n y.

Ở mỗi giai đoạn, từ dự bị đến nhập m�n v� Điểm Đạo, Ch�n Sư ch�nh thức tr�nh diện vị Đệ Tử của Ng�i với Đức Văn Minh Đại Đế, l� Đấng cao cả giữ g�n sổ bộ của Thi�n Điều. T�n v� cấp bậc của người Đệ Tử đều được Đức Văn Minh Đại Đế ch�nh thức ghi v�o sổ bộ bất diệt của Ng�i.

Ở giai đoạn con của Đức Thầy, người Đệ Tử thường được Ch�n Sư tr�nh diện với Quần Ti�n Hội cho y được Điểm Đạo. Trong dịp đ�, Ch�n Sư khẳng định với Quần Ti�n Hội rằng vị Đệ Tử của Ng�i đ� hội đủ mọi điều kiện cần thiết, do những l� tưởng v� đời sống của y, để c� thể tham dự v�o những sinh hoạt huyền diệu của Quần Ti�n Hội, v� để l�m một đường vận h� ban rải những nguồn �n huệ của Thi�n Cơ cho Thế Gian. Ngo�i ra vị Cha ruột của người Đệ Tử, một nh�n vi�n thứ nh� của Quần Ti�n Hội, ở cấp đẳng Ch�n Sư, cũng phải đứng ra để bảo trợ cho người th� sinh. Trước hết, người Đệ Tử được tr�nh diện cho Đức Văn minh Đại Đế, Ng�i b�n chỉ định một trong c�c vị Ch�n Sư đứng ra l�m vị Đạo Trưởng để Điểm Đạo cho người th� sinh. Kế đ�, người n�y được ch�nh thức Điểm Đạo trong một cuộc lễ long trọng được cử h�nh tại một ng�i đền hay một nơi kh�c đ� được chỉ định trước. Những g� xảy ra cho người th� sinh trong cuộc Điểm Đạo, thật ra l� một sự bắt đầu. Đ� l� bước khởi đầu của một giai đoạn sống mới, khi đ� ph�m ng� c�ng ng�y c�ng trở n�n một sự phản ảnh t�ch cực hơn của Ch�n Ng�, v� Ch�n Ng� cũng bắt đầu ph�t triển để biểu lộ những quyền năng của điểm Tiểu Linh Quang, hay Chơn Thần.

Kể từ khi đ�, sau khi đ� được một lần Điểm Đạo, h�nh giả đ� trở n�n một bậc Đạo Đồ, v� trở n�n một phần tử của một cơ quan vĩ đại gọi l� Hội Đồng Ti�n Th�nh, hay Quần Ti�n Hội, c� sứ mạng hoạt động để phụ gi�p Thi�n Cơ.

I.-QUẢ VỊ TU Đ� HƯỜN (Điểm Đạo lần thứ nhất).

Đ� l� quả vị đầu ti�n tr�n đường Th�nh Đạo, B� La M�n Gi�o gọi l� (Parivrajaka), nghĩa l� người lữ h�nh, tức l� một người kh�ng c�n lưu luyến một nơi n�o trong ba c�i Hạ Giới l�m nơi ẩn tr� ri�ng của m�nh. Danh từ Phật Gi�o gọi l� Tu Đ� Hườn (do Phạn ngữ Srotapanna) nghĩa l� người đi xu�i d�ng, hay nhập lưu, ngụ � người đ� thuận d�ng tiến h�a trực chỉ Niết B�n. Huyền M�n gọi l� bậc Đạo Đồ (Initie) đ� Điểm Đạo lần thứ nhất, ghi mức tiến bộ của một người đ� thực hiện được điều gọi l� �sự Hiệp Nhất Chơn Ng� với Ph�m Ng�.

Muốn đắc quả vị Tu Đ� Hườn, hay bậc Đạo Đồ c� một lần Điểm Đạo, người h�nh giả phải c� đủ những đức t�nh sau đ�y :

1/ T�NH PH�N BIỆN (phạn ngữ : Viveka) : Tập mở tr� để biết điều ch�n với điều giả, điều tốt với điều xấu, việc g� l� đ�ng l�m v� việc g� kh�ng đ�ng l�m, để sử dụng thời gian của m�nh một c�ch kh�n ngoan hầu tiến h�a mau tr�n đường Đạo.

2/ T�NH V� DỤC (Vairagya) : Ngụ � một trạng th�i ho�n to�n thản nhi�n trước ngoại vật, kh�ng ham th�ch hay m� luyến sự vật hồng trần. Tập l�m điều thiện chỉ v� l�ng y�u mến việc thiện chớ kh�ng mong thụ hưởng kết quả.

3/ LẬP HẠNH (Satsampatti) : Trao dồi Đức Hạnh, gồm c� 6 điểm :

a)Samo : Đức y�n tĩnh. Tập kiểm so�t tư tưởng, giữ cho tr� được thanh tịnh, ho�n to�n tu�n theo mệnh lệnh của � ch�, để trở n�n một kh� cụ hữu hiệu trong c�ng việc phụng sự Thi�n Cơ.

b)Damo : Tự chủ trong h�nh động v� lời n�i để giữ cho l�ng được tinh khiết, hậu quả của đức t�nh tr�n.

c)Uparati : Đức khoan dung. Tập mở l�ng nh�n từ, khoan hậu đối với mọi người. Dứt bỏ mọi sự dị đoan m� t�n v� cuồng t�n.

d)Titiksha : Đức ki�n nhẫn. sẵn s�ng chịu đựng mọi sự khổ đau nghịch cảnh, v� ly khai bất cứ vật g� thuộc c�i thế-gian, v�o l�c n�o cần thiết. kh�ng th� hận hay bất b�nh v� những điều đau khổ xảy đến v� biết rằng đ� l� nghiệp quả phải trả.

e)Samadhana : Ki�n T�m bền ch�. Tập trung mọi cố gắng v�o một mục đ�ch duy nhất, kh�ng để cho bị lung lạc hay c�m dỗ.

f)Shraddha : Đức tin. Tin tưởng nơi Ch�n Sư v� tin nơi quyền năng của Thượng Đế vốn tiềm t�ng ở tự nơi m�nh trong Điểm Tiểu Linh Quang Thi�ng Li�ng. Khi Tiểu Linh Quang được khơi l�n th�nh ngọn lửa Thi�ng, n� sẽ gi�p ta thực hiện được những g� Ch�n Sư đ� l�m.

g)Mumukshatva : L�ng mong muốn giải tho�t (khỏi v�ng lu�n hồi sanh tử). Điều n�y chỉ c� thể thực hiện được bằng sự mở l�ng B�c �i, thương y�u tất cả ch�ng sinh để h�a hợp với Thượng Đế trong t�m hồn.

Người h�nh giả c� triển vọng được Điểm Đạo lần thứ nhất, tức đắc quả vị Tu Đ� Hườn, phải hội đủ những điều kiện sau đ�y :

1/-Y phải c� đủ những đức t�nh vừa n�u tr�n, kh�ng phải ph�t triển ho�n to�n, nhưng �t nhất phải đến một mức độ trung b�nh, v� đồng thời y phải ph�t triển một v�i đức t�nh đến một mực thật đầy đủ v� mỹ m�n.

2/-Y phải ho�n to�n l�m chủ c�c Hạ Thể (x�c, v�a, tr�) để c� thể sử dụng ch�ng một c�ch ho�n to�n t�y theo � muốn. Y phải thực hiện được sự hợp nhất của ch�n ng� v� ph�m ng�, hay chơn nhơn v� ph�m nhơn.

Người h�nh giả n�n nhớ rằng y được đắc quả một vị Đạo Đồ bởi v� trong những tiền kiếp hoặc trong kiếp n�y, y đ� phụng sự nh�n loại đến một mức khả quan, v� c� triển vọng sẽ tiếp tục con đường phụng sự đ� để trở n�n một đường vận h� rộng lớn hơn cho sự ban rải thần lực của Thượng Đế. Ch�nh bởi v� y c� khả năng trở n�n hữu �ch nhiều hơn cho nh�n loại m� y được Điểm Đạo, v� trong cuộc lễ Điểm Đạo y cam kết hiến d�ng cuộc đời để phụng sự v� ban hạnh ph�c c�ng �n huệ cho kẻ kh�c, cũng như Đức Thượng Đế vẫn lu�n ban rải l�ng B�c �i v� bi�n của Ng�i cho thế gian.

Trước khi bắt tay v�o c�ng việc phụng sự, người Đạo Đồ c� thể bị l�i cuốn trong những ng�nh hoạt động của thế gian v� những th� vui �ch kỷ. cuộc đời trần gian đem đến cho nhiều sự c�m dỗ v� nhiều cơ hội l�m cho y qu�n mất lời cam kết đối với Quần Ti�n Hội. Trải qua tất cả những trường hợp n�y, y phải c� một th�i độ r� r�ng nhất định, rằng y đ� giao tất cả vận mạng của m�nh cho Quần Ti�n Hội sử dụng v�o những mục đ�ch phụng sự Thi�n Cơ. Người Đạo Đồ phải lu�n lu�n nhớ rằng Quần Ti�n Hội c� quyền ưu ti�n đối với c�ng việc phụng sự của y, v� y đừng bao giờ tự đặt m�nh v�o một ho�n cảnh tr�i ngược khiến cho y kh�ng thể thi h�nh nhiệm vụ đối với Thi�n Cơ.

Bổn phận của người Đạo Đồ l� ban rải �n huệ v� l�ng b�c �i, để cho bất cứ chổ n�o m� y đi đến đều được vui vẻ hơn, hạnh ph�c hơn. Bởi đ�, y phải lu�n lu�n chuyển hướng ra ngo�i. Từ nay về sau, sự x�t đo�n của thế gian về những h�nh động của y như thế n�o kh�ng phải l� điều quan trọng, m� chỉ c� sự x�t đo�n của Quần Ti�n Hội mới l� điều quan trọng m� th�i. Dầu cho y được thế gian trọng vọng, hay bị ch� bai, điều đ� kh�ng c� sao cả, nếu bất cứ l�c n�o y cũng lu�n lu�n trung th�nh với l� tưởng.

Ơn tr�n c� thể sử dụng y bất cứ l�c n�o, ở bất cứ nơi n�o, v� đ�i khi y kh�ng hề hay biết chi cả về việc ấy. Nhưng y kh�ng thể được sử dụng nếu v�o l�c m� ơn tr�n cần d�ng đến y, th� c�c Ng�i thấy y lại đang băn khoăn thắc mắc về những �ch kỷ ri�ng tư của m�nh, chớ kh�ng đưa tư tưởng ra ngo�i để nghĩ đến việc phụng sự nh�n loại.

Điều cần thiết nhất l� y phải lập hạnh bằng c�ch n�o để khi Ch�n Sư nh�n v�o y, Th� Ng�i sẽ thấy y đang nghĩ đến hạnh ph�c của nh�n loại, chớ kh�ng nghĩ rằng cuộc đời thế gian đem đến cho y hạnh ph�c hay đau khổ.

II-QUẢ VỊ TU Đ� H�M (Điểm Đạo lần thứ hai)

Quả vị n�y, danh từ phạn ngữ gọi l� �Kutichaka� c� nghĩa l� �người cất am�, ngụ � rằng người đ� c� được sự b�nh an trong t�m hồn. Danh từ Phật Gi�o gọi l� �Sakridagamin� �Tu Đ� H�m�, c� nghĩa l� người chỉ c�n đầu thai lần cuối c�ng (trước khi giải tho�t). Huyền M�n gọi l� người được hai lần Điểm Đạo. Muốn đắc quả vị n�y, h�nh giả phải bỏ 3 điều chướng ngại sau đ�y :

Ảo tưởng về bản ng�.

Sự nghi ngờ.

Sự m� t�n.

a/ Chướng ngại thứ nhất l� c�i � thức c� biệt của bản ng� cho rằng m�nh l� một nh�n vật ri�ng rẽ, kh�c biệt với mọi người. đ� l� một ảo tưởng của ph�m ng�, cần phải được diệt trừ. H�nh giả phải nhận định rằng Ch�n Ng� con người vốn l� MỘT với tất cả, v� bởi đ� y kh�ng thể c� những th�ch th� ri�ng tư n�o tr�i ngược với những th�ch th� của những kẻ đồng loại. Y chỉ thật sự tiến h�a khi y gi�p đỡ sự tiến h�a của kẻ kh�c.

b/ Điều chướng ngại thứ hai l� sự nghi ngờ những gi�o l� về nh�n quả v� lu�n hồi, v� nghi ngờ hiệu năng của con đường ch�nh đạo. Sự nghi ngờ về những vấn đề n�y l� một trở ngại lớn cho sự tiến bộ về tinh thần. Phương ph�p diệt trừ sự nghi ngờ n�y kh�ng phải l� một Đức Tin m� qu�ng, như một v�i T�n Gi�o thường vẫn chủ trương (v� ch�nh điều n�y cũng l� một chướng ngại), m� l� sự quả quyết chắc chắn căn cứ tr�n kinh nghiệm c� nh�n hay tr�n sự suy luận bằng l� tr�.

c/ Điều chướng ngại thứ ba; sự dị đoan m� t�n. Người dứt bỏ được điều chướng ngại n�y sẽ nhận thấy rằng kh�ng c� một h�nh thức T�n Gi�o n�o l� cần thiết cho tất cả mọi người, m� với bất cứ một T�n Gi�o n�o v� thậm ch� ở ngo�i v�ng T�n Gi�o, người ta cũng c� thể t�m thấy con đường Đạo đưa đến đ�ch giải tho�t.

Ba điều chướng ngại n�y đều c� li�n lạc chặt chẽ với nhau. Khi người ta đ� hiểu r� sự kh�c biệt giữa Ch�n Ng� v� Ph�m Ng�, th� người ta sẽ kh�ng c�n nghi ngờ về vấn đề Lu�n Hồi. Kế đ�, sự hiểu biết về t�nh c�ch bất diệt của Linh Hồn sẽ l�m cho người ta tin tưởng nơi sức mạnh tinh thần của ch�nh m�nh, v� tan mọi điều dị đoan m� t�n.

Gi�o l� Huyền M�n cho biết trong cuộc lễ điểm đạo thứ nh�, c� một điều kiện bắt buộc l� người th� sinh phải c� ph�t triển quyền năng hoạt động tự do trong thể tr�, v� cuộc lễ Điểm Đạo thứ nhất diễn ra trong c�i Trung Giới, c�n cuộc lễ Điểm Đạo thứ nh� diễn ra tr�n c�i Hạ Thi�n. Nếu trước đ�, h�nh giả chưa ph�t triển năng khiếu thần th�ng, th� y sẽ khai mở những năng khiếu đ� trong giai đoạn n�y để c� thể tiếp nhận những kiến thức mới sẽ được ban bố cho y, hoặc l�m những c�ng việc cao cả hơn để phụng sự nh�n loại.

III- QUẢ VỊ A -NA -H�M(Điểm Đạo lần thứ ba)

Do phạn ngữ Hamsa, c� nghĩa l� con thi�n nga (con hạc). Cũng v� như con hạc c� thể gạn lọc chất sữa pha với chất nước (theo thần thoại Ấn Độ), người đắc quả vị n�y c� thể nhận định ch�n gi� trị của sự vật trong cuộc đời ph� du giả tạm. Danh từ Phật Gi�o gọi l� A-Na-H�m (Anagami), c� nghĩa l� �người kh�ng trở lại nữa� v� người ta cho rằng y sẽ vượt qua cuộc Điểm Đạo kế tiếp (lần thứ tư) ngay trong kiếp n�y v� sẽ được giải tho�t khỏi v�ng lu�n hồi sanh tử.

Theo Huyền-M�n, vị A-Na-H�m c� khả năng hoạt động � thức ở c�i Thượng-Thi�n, v� trong giấc ngủ th� người bước v�o t�m thức Huyền-Diệu của c�i Bồ-Đề. Vị A-Na-H�m c�n phải diệt trừ mọi t�n t�ch của những chướng ngại thứ tư v� thứ năm, tức l� :

d-Chướng ngại thứ tư (Kamaraga) : Sự ham th�ch kho�i lạc về nhục thể (m� điển h�nh l� t�nh y�u x�c thịt vật chất)

e-Chướng ngại thứ năm l� (Patigha) : Th�i giận dữ hay th� gh�t.

H�nh giả phải tự giải tho�t khỏi sự tr�i buộc của ngoại vật. Điều n�y c� nghĩa l� y phải dửng-dưng bất động trước t�nh c�ch hấp dẫn của sự xinh đẹp, mỹ lệ, cũng như phải thản nhi�n trước sự xấu xa, dơ bẩn trong mọi c�ch xử thế hằng ng�y. Điều ấy chỉ c� nghĩa l� y sẽ kh�ng để cho ngoại vật trở th�nh một yếu tố quyết định trong khi l�m việc bổn phận, v� y sẽ đương nhi�n loại bỏ ch�ng khi cần thiết.

Người ta kh�ng n�n hiểu lầm rằng h�nh giả phải dứt bỏ, đoạn tuyệt với mọi t�nh y�u. T�nh y�u trong sạch v� cao thượng kh�ng bao giờ bị phai lạt hay giảm s�t tr�n đường Đạo. Tr�i lại, n� l�m tăng trưởng v� nới rộng để bao gồm tất cả mọi lo�i với một sự nồng n�n m� l�c đầu người ta chỉ d�nh cho một hai người m� th�i. Trải qua thời gian, người học Đạo sẽ vượt l�n tr�n tất cả những g� li�n hệ đến c�i ph�m ng� của những người chung quanh y, v� như thế y sẽ tr�nh khỏi tất cả những sự bất c�ng v� thi�n vị của t�nh y�u thường t�nh. Người học cũng đừng nghĩ rằng khi y nới rộng t�nh thương đến tất cả mọi lo�i, y sẽ mất c�i t�nh ri�ng d�nh cho những người thương y�u. T�nh thương giữa Đức Phật v� Ananda, cũng như giữa Đấng Christ v� th�nh Jean đ� chứng minh rằng tr�i lại, t�nh thương y�u đ� c�ng tăng trưởng. Sợi d�y nh�n duy�n giữa một Ch�n Sư v� c�c Đệ Tử c�n bền chặt hơn nhiều bất cứ một thứ t�nh n�o của thế gian, v� t�nh thương nẩy nở tr�n đường Đạo l� một thứ t�nh giữa c�c Ch�n Ng� (chứ kh�ng phải ph�m ng�). Bởi đ�, n� l� một thứ t�nh m�nh liệt v� trường cửu, kh�ng sợ bị phai mờ hay thay đổi, v� đ� l� t�nh y�u to�n vẹn, bất biến.

IV- QUẢ VỊ LA-H�N (Điểm Đạo lần thứ tư).

Quả vị n�y, danh từ phạn ngữ gọi l� �Paramahamsa� c� nghĩa l� Đại Thi�n Nga, tức con hạc lớn, c�n cao hơn quả vị Hamsa một bậc. Danh từ Phật Gi�o gọi l� La-H�n (Arhat) c� nghĩa l� Đại Đức hay To�n Thiện. Huyền M�n đ� l� quả vị của người đ� c� bốn lần điểm Đạo.

Trải qua c�c cuộc Điểm Đạo lần thứ nhất, lần thứ hai, v� lần thứ ba, h�nh giả tuần tự ph�t triển t�m thức Bồ Đề. Đến cuộc Điểm Đạo thứ tư th� người nhập Niết B�n v� vượt l�n lần lần năm cảnh giới thấp của c�i ấy. cuộc Điểm Đạo n�y ở v�o khoảng giữa con đường Th�nh Đạo, theo truyền thuyết cho rằng con người phải trải qua một thời gian trung b�nh l� bảy kiếp từ cuộc Điểm Đạo thứ nhất đến cuộc Điểm Đạo thứ tư v� thứ năm. Tuy nhi�n, những con số kể tr�n c� thể tăng hay giảm, v� trong phần nhiều trường hợp, thời kỳ phải trải qua kh�ng phải l� d�i lắm v� những kiếp đầu thai của người Đạo Đồ thường nối tiếp nhau li�n tục chớ kh�ng c�ch khoảng bởi những giai đoạn nghỉ ngơi tr�n c�i Thi�n Giới.

Người Đạo Đồ đắc quả vị n�y thường được người đời trọng vọng v� c� một l�c uy t�n của người l�n rất cao. Nhưng sau đ�, lu�n lu�n c� một kẻ phản bội xuất hiện để h�m hại y v� xuy�n tạc những điều y đ� n�i v� l�m. Đạo-Gia Ruysbroek đ� n�i :

�Đ�i khi những kẻ bất hạnh đ� thiếu thốn hẳn những vật tốt l�nh của thế gian, kh�ng c� bạn b� th�n quyến, v� bị mọi người bỏ rơi. Sự th�nh thiện của họ bị nghi ngờ v� xuy�n tạc. Người đời l�n �n tất cả những c�ng tr�nh của họ đ� l�m. Họ bị người chung quanh ruồng bỏ v� khinh khi: v� đ�i khi họ mắc phải những bệnh tật nan y...

Một trong những kh�a cạnh của cuộc Điểm Đạo lần thứ tư l� người Đạo Đồ sẽ bị ho�n to�n c� lập một m�nh. Tất cả những bạn b� th�n thuộc của y, do một sự hiểu lầm n�o đ�, đều quay lại chống b�ng y. Y bị c� lập v� c� cảm gi�c rằng tất cả mọi người thế gian đều chống lại y...

C� lẽ đ� kh�ng phải l� một sự thử th�ch lớn lao, nhưng c� một kh�a cạnh ẩn dấu kh�c của vấn đề n�y, V� người Đạo Đồ c�n phải kinh nghiệm trong một l�c c�i trạng th�i gọi l� �AVITCHI� (s�ch t�u phi�n �m l� ngục A-Tỳ) c� nghĩa l� trạng th�i �v� �m ba�, kh�ng c� sự rung động (Vibrations). Trạng th�i A-Tỳ kh�ng phải l� một nơi địa ngục như người ta lầm tưởng, m� l� trạng th�i c� lập một m�nh trong kh�ng gian, khi ấy người Đạo Đồ cảm thấy m�nh bị cắt đứt mọi li�n lạc với sự sống b�n ngo�i, thậm ch� đến sự sống của Thượng Đế.

Điều n�y chắc chắn l� một kinh nghiệm khủng khiếp r�ng rợn nhất c� thể xảy đến cho bất cứ một người n�o. Người ta n�i rằng trạng th�i đ� chỉ diễn ra c� một l�c, nhưng đối với người n�o đ� trải qua c�i kinh nghiệm thảm khốc đ� th� n� dường như một thế hệ d�i v� tận, v� ở mức độ của n� vốn kh�ng c� thời gian v� kh�ng gian. Mục đ�ch l� để h�nh giả th�ng cảm với những kẻ bị lọt v�o A-Tỳ do nghiệp quả g�y n�n (quả b�o của những người thực h�nh B�n M�n T� Đạo); v� để cho y tập đứng c� lập, c�ch biệt với ngoại cảnh, m� vẩn � thức được rằng m�nh l� MỘT với THƯỢNG ĐẾ.

Sự r�ng rợn khủng khiếp do bởi cảm gi�c bị ngăn c�ch với Ng�i g�y ra chỉ l� một ảo tưởng m� y phải vượt qua. C� nhiều người bị thất bại trước sự thử th�ch kinh khủng n�y, đ� phải thối lui v� bắt đầu tu luyện trở lại. Trong cuộc Điểm Đạo n�y, h�nh giả phải chịu đau khổ về cả ba phương diện : thể x�c, tinh thần, v� t�nh cảm. Những sự đau khổ kỳ lạ lu�n lu�n xuất hiện để thanh to�n tất cả nghiệp quả c�n s�t lại trước khi linh hồn được ho�n to�n giải tho�t. Người Đạo Đồ đắc quả vị n�y đ� ho�n to�n chiến thắng tất cả những điều phiền n�o, đau khổ, thử th�ch, chướng ngại v� c�m dỗ, v� đạt tới sự vinh quang trường cửu mu�n đời.

NHỮNG CHƯỚNG NGẠI CUỐI C�NG

Vị La-H�n c�n phải tiến l�n những cảnh giới cao tột của c�i Niết-B�n. Để thực hiện điều n�y, người c�n phải thực hiện năm điều chướng ngại cuối c�ng trong tất cả mười điều chướng ngại lớn. Đ� l� :

f-Ruparaga : Ưa th�ch c� sắc tướng đẹp đẽ, hoặc ham muốn sự sống c� h�nh h�i sắc tướng, gồm cả sự sống ở c�i sắc giới.

g-Aruparaga : Ham muốn sống trong cảnh v� sắc giới.

h-Mano : Sự ki�u căng.

i-Uddhaohha : Sự vọng động.

k-Avidya : Sự v� minh

Sự loại trừ chướng ngại thứ s�u v� thứ bảy đ�i hỏi sự bền bỉ, ki�n cố trong t�m hồn để cho kh�ng một điều g� ở c�i sắc giới c� thể l�m cho h�nh giả bị hấp dẫn l�i cuốn; hoặc c� thể l�m cho y gh�t bỏ trốn tr�nh v� t�nh chất xấu xa � trược của n�, nếu ở nơi đ� y c� c�ng việc phải l�m để gi�p đỡ ch�ng sinh. Để diệt trừ mọi t�n t�ch của sự ki�u căng, h�nh giả qu�n lửng mọi c�ng quả lớn lao vĩ đại của m�nh v� lu�n lu�n thấm nhuần �nh s�ng ch�n l�. Kế đ�, y đạt tới sự y�n vui tự tại v� dứt bỏ sự vọng động v� ngoại cảnh. Nhờ đ�, y đạt tới sự th�ng suốt, To�n Tri v� To�n Th�ng, v� diệt được v� minh l� điểm chướng ngại cuối c�ng.

V- QUẢ VỊ THI�N-TI�N (Điểm Đạo lần thứ năm).

Do phạn ngữ �Jivanmukta�, c� nghĩa l� Đấng ho�n to�n giải tho�t, ho�n to�n tự do, bởi sự kiện rằng � ch� của Ng�i đ� hỗn hợp l�m Một với � ch� của Vũ-Trụ hay của Thượng-Đế. Ng�i đ� vĩnh viễn nhập Niết-B�n dầu trong khi thức tỉnh, nếu Ng�i muốn giữ x�c Ph�m để ở lại Thế Gian; v� khi rời khỏi x�c th�n, Ng�i vượt l�n c�i Đại Niết-B�n.

Danh từ Phật Gi�o gọi l� quả vị Thi�n-Ti�n (Asekha), v� từ nay Ng�i kh�ng c�n phải học hỏi điều g� nữa v� đ� trải qua tất cả mọi kinh nghiệm của đời sống con người ở dưới Trần. đ� l� quả vị cuối c�ng tr�n con đường tiến h�a của Nh�n-loại, người đắc quả vị n�y đ� trở n�n một bậc Si�u-Nh�n, Si�u-Ph�m nhập Th�nh. Huyền M�n gọi l� bậc Ti�n-Th�nh (Adept) đ� c� năm lần Điểm Đạo, c� sự li�n lạc đặc biệt với ng�i ba (Ch�a Th�nh-linh), v� c� thẩm quyền th�u nhận Đệ Tử.

VI- BẢY CON ĐƯỜNG SI�U NH�N LOẠI.

Sau khi con người đ� vượt qua cuộc Điểm Đạo thứ năm v� Đắc quả vị Thi�n-Ti�n (Asekha), th� Th�nh Đạo chia l�m bảy con đường lớn để cho vị Thi�n-Ti�n sẽ chọn con đường th�ch hợp với m�nh. Đ� l� bảy nh�nh của con đường tiến h�a Si�u-nh�n-loại đưa đến c�c quả vị cao tột tr�n Thi�n-Đ�nh; vị Thi�n-Ti�n sẽ chọn một trong bảy đường sau đ�y :

1/-PH�P TH�N (Phạn Ngữ : DHARMAKAYA) Ng�i sẽ nhập Niết-B�n v� sẽ trở n�n một Đấng cao cả chuyển kiếp xuống Trần trong một bầu thế giới tương lai.

2/- B�O TH�N (Phạn Ngữ : SAMBHOGAKAYA) Ng�i sẽ nhập Niết B�n v� trải qua một �Thời Kỳ T�m Linh� (c�u n�y c� nhiều � nghĩa huyền b�).

3/- H�A TH�N (Phạn Ngữ : NIRMANAKAYA) Ng�i sẽ ở lại Thế Gian bằng c�ch H�a Th�n để gi�p đỡ Nh�n Loại. Đồng thời Ng�i cũng dự trữ v� ph�n phối Thần Lực để cho c�c vị Thi�n Sứ d�ng l�m c�ng việc của c�c Ng�i trong Cơ Tiến H�a.

4/- CH�N SƯ, TI�N TH�NH (MASTERS, ADEPTS...) Ng�i c� thể ở lại Thế Gian để gi�p đỡ Nh�n Loại với tư c�ch l� Nh�n Vi�n của Quần-Ti�n-Hội, hay Sứ-Giả của Thi�n-Đ�nh, gọi chung l� c�c Đấng Ti�n Th�nh. Một v�i vị trong số đ� c� nhiệm vụ th�u nhận v� hướng dẫn Đệ Tử, ta thường gọi l� Ch�n-Sư. Con đường n�y c�n đưa c�c Ng�i l�n những quả vị cao hơn nữa, như c�c quả vị Đế-Qu�n (chohans), Đại Đế Qu�n (Nahachohans), Bồ T�t, Phật, .v.v...

5/- ĐẤNG TINH QU�N (Planetary Spirits) Ng�i c� thể chuyển qua một D�y H�nh Tinh kế tiếp để trợ gi�p cho c�ng việc Tạo T�c trong chu kỳ S�ng Tạo tương lai (Manvantara).

6/- THI�N THẦN (ANGELIC HOSTS) Ng�i c� thể bước v�o con đường tiến h�a của c�c Cấp Đẳng Thi�n Thần để thực hiện �-Ch� của Thượng-Đế trong Thi�n-Cơ.

7/- THI�N SỨ (DHYAN CHOHANS) Ng�i c� thể gia nhập v�o ban Tham-Mưu của Thượng-Đế với tư c�ch một vị Thi�n-Sứ, để được Ng�i sử dụng ở bất cứ nơi n�o trong Th�i-Dương-Hệ.

Bảy con đường tiến h�a Si�u-Nh�n-Loại tr�n đ�y đều c� gi� trị bằng nhau, kh�ng con đường n�o l� cao hơn con đường n�o. Tất cả đều đưa con người l�n những quả vị cao tột, cứu c�nh sẽ hợp nhất với Thượng-Đế, tức l� Phản Bổn Ho�n Nguy�n vậy.

Điểm Ch�n-Thần (Monad) hay Tiểu Linh Quang l�c xuất xứ từ Ng�i Th�i-Cực để gi�ng xuống c�i vật chất cũng v� như một c�i mầm hay một hột giống, tuy c� chứa đựng mọi tiềm năng ẩn t�ng, nhưng chưa khai mở. N� c�n phải qua bao nhi�u giai đoạn tiến h�a trong những chu kỳ sinh-hoạt (Manvantara) dưới h�nh thức Kim-Thạch, cỏ c�y, cầm th� v� lo�i người, mới c� thể ph�t triển tất cả mọi quyền năng để cứu c�nh trở về h�a đồng với Th�i-Cực, tức trở về gốc cũ. C�i mầm hay hột giống nay đ� trở th�nh một c�y cổ thụ c�nh l� sum su�, đơm b�ng trổ tr�i. Tiểu Linh Quang đ� trở th�nh một Đấng cao cả thi�ng li�ng như Thượng Đế.