Quyết định giao hóa đơn cho địa điểm kinh doanh năm 2024

Quyết định giao hóa đơn cho địa điểm kinh doanh năm 2024
Hỏi:

Kính gửi Bộ tài chính - Tổng cục thuế, công ty tôi xin gửi vướng mắc về việc xuất hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại chỗ. - Đối với hàng hóa, dịch vụ được coi như là xuất khẩu để đáp ứng điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. Tại điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ xung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định: "Điều 17: Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu 2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật: a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam; b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan; c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam; Theo quy định trên, Công ty chúng tôi xuất hóa đơn GTGT thể hiện rõ: Tên người mua: là tên Doanh nghiệp phía nước ngoài Tên đơn vị: là Tên doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam Địa chỉ: là địa điểm giao hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên Nội dung trên hóa đơn GTGT còn mục Mã số thuế. Tôi muốn hỏi mục Mã số thuế trên hóa đơn GTGT, Công ty chúng tôi điền mã số thuế của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam hay để trống? Kính mong Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế hướng dẫn giúp chúng tôi thực hiện việc xuất hóa đơn sao cho đúng theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT đầu vào cho những trường hợp như vậy. Xin trân trọng cám ơn!

24/07/2023

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

5.Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

  1. Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

…”

Căn cứ Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/09/2022 của Tổng cục Thuế (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế) ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với Cơ quan Thuế.

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung trình bày tại câu hỏi của độc giả. Về định dạng hóa đơn điện tử quy định trường dữ liệu mã số thuế người mua áp dụng đối với người mua là cơ sở kinh doanh tại Việt Nam và có mã số thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế là mã 10 số hoặc 13 số. Trường hợp Công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho Doanh nghiệp nước ngoài, không có mã số thuế thì khi lập hóa đơn điện tử nội dung thông tin mã số thuế người mua hàng không phải thể hiện trên hóa đơn điện tử. Về các thành phần dữ liệu trên hóa đơn điện tử Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Quyết định 1510/QĐ-TCT ngày 21/09/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy định về thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyển nhận với cơ quan thuế.

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời để Độc giả Vũ Thị Lệ biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (Số điện thoại: 0222.3822347) để được hướng dẫn và giải đáp./.

Khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014' onclick="vbclick('3F692', '306775');" target='_blank'>Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

"7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh."

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 32/2011/TT-BTC' onclick="vbclick('1D5A9', '306775');" target='_blank'>Điều 7 Thông tư 32/2011/TT-BTC quy định về phát hành hóa đơn điện tử như sau:

Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hoá đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).

Khoản 2 Điều 30 Thông tư 39/2014/TT-BTC' onclick="vbclick('37F46', '306775');" target='_blank'>Điều 30 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn:

2. Kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn

  1. Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân không giải trình hoặc giải trình không thỏa đáng, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
  1. Nội dung kiểm tra hóa đơn được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán hàng của đơn vị gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
  1. Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
  1. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá nhân, nếu tổ chức, hộ, cá nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra hóa đơn.

đ) Việc kiểm tra phải được tiến hành trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn, tổ chức, hộ, cá nhân đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để cơ quan thuế xem xét quyết định. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận về việc hoãn thời gian kiểm tra.

Thời gian kiểm tra hóa đơn tại trụ sở, cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm việc.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra.

Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).

  1. Xử lý kết quả kiểm tra

- Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra .

- Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế.

Như vậy, một trong những điều kiện đối với doanh nghiệp chính là phải có trụ sở kinh doanh. Khi phát hành hóa đơn điện tử thì theo quy định nêu trên cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra địa điểm kinh doanh của công ty bạn có chính xác hay không thì mới cho phép lập thông báo phát hành hóa đơn.

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì chúng tôi nhận thấy cơ quan thuế tại Đồng Nai thực hiện phù hợp với quy định pháp luật.