Sáng kiến kinh nghiệm khối hành chính
Sáng kiến kinh nghiệm giải pháp tiết kiệm chi tiêu quản lý hành chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Cà Mau, ngày 20 tháng 01 năm 2014 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giải pháp tiết kiệm chi tiêu quản lý hành chính ________ Họ và tên: Huỳnh Thanh Út. Đơn vị công tác: Đảng ủy Dân chính đảng Cà Mau. I- Yêu cầu của việc tiết kiệm trong chi tiêu hành chính 1- Thực trạng: - Đảng bộ Dân chính đảng được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai Đảng bộ Khối cơ quan cấp tỉnh và Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Nhà nước, với số lượng đảng viên đông và nhiều đầu mối trực thuộc. - Số lượng tổ chức cơ sở đảng nhiều, luôn có biến động khá lớn như: mới thành lập, chia tách…chính vì thế công tác sao lưu văn bản, công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo cơ sở để thực các chủ trương, chị thị của Đảng, các báo cáo hàng quý, hàng năm rất nhiều, chi phí chi tiêu cho công tác trên là rất lớn. 1 - Để chi tiêu hành chính của cơ quan được đảm, thì mỗi cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan phải ý thức và có tình thần trách nhiệm cao trong thực hiện tiết kiệm, sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích. 2- Yêu cầu: Trong chi tiêu hành chính hiện nay của các cơ quan rất quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao của đơn vị. Những năm gần đây tình hình tài chính của thế giới luôn biến động, ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của đất nước, trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mọi biến động của thị trường thế giới tác động rất nhanh, rất mạnh đến kinh tế trong nước, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới còn nhiều bất trắc, khó lường trong điều kiện ngân sách hạn chế, không gian chính sách tài khóa bị thu hẹp. Chính vì thế để chi tiêu hành chính được tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, nhằm làm giảm chi cho nguồn ngân sách nhà nước, góp phần tạo thêm thu nhập cho cán bộ công chức cải thiện cuộc sống, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước là điều vô cùng quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Điển hình ở cơ quan Đảng ủy Dân chính đảng, thu nhập của cán bộ công chức còn thấp, thu nhập chỉ nhờ vào lương, trong khi đó ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, cho nên chính sách lương còn ở mức thấp so với mức sống hiện nay. Chính vì thế để cải thiện được cuộc sống cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan cần phải thực hiện chi tiêu hành chính một các tiết kiệm nhất, nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2 II- Giải pháp: Để chi tiêu hành chính được tiết kiệm và sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả cao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính rị được giao đòi hỏi từng cơ quan phải thực hiện một số giải phải trọng tâm sau đây. - Về việc thực hiện giảm số lượng biên chế trong cơ quan nhưng phải đảm bảo hoàn thánh tốt nhiệm vụ được giao, muốn làm được điều này thì mỗi đồng chí phải đảm nhiệm nhiều công việc và tốc độ làm việc phải được tăng cường, phải tận tâm với công việc, hết việc chứ không hết giờ. Khi số lượng biên chế thấp hơn số lượng biên chế được giao, khi đó số tiết tiết kiệm được từ các biên chế còn lại rất lớn. Nhưng phải đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu rất cao của từng cán bộ, công chức và người lao động, luôn có ý thức và chủ động hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công. - Vào đầu năm Đảng ủy Dân chính bố trí một cán bộ đảm nhiệm nhiều công việc và cuối năm đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần tiết kiệm không nhỏ từ ngân sách nhà nước và kinh phí cơ quan. - Việc tiết kiệm điện như thế nào đạt hiệu quả cao nhất, trong khi tất cả các công cụ, dụng cụ phục vụ cho công việc điều liên quan tới điện, do trình độ phát triển của khoa học, vì vậy chúng ta phải xây dựng kế hoạch làm việc khoa học, khi có kế hoạch làm việc chúng ta sẽ chủ động trong công việc hơn. Giải pháp hành chính là xây dựng một nội quy sử dụng điện trong cơ quan, công sở, nhằm buộc CBCNV trong cơ quan phải có ý thức, nhiệm vụ và trách nhiệm tiết kiệm, đảm bảo cho việc tiết kiệm điện vào nề nếp, ổn định và lâu dài, các trang thiết bị điện trong 3 các phòng ban khi không có người làm việc trong phòng phải cắt hết điện, hay dùng chế độ tạm ngắt điện. + Mở rộng hoặc mở thêm các cửa sổ và lắp kính kể cả trần (nếu có thể) để tận dụng tối đa ánh sáng của tự nhiên. Thay tất cả các bóng đèn tròn sợi đốt (nếu có) bằng đèn compact hoặc đèn ống huỳnh quang để tiết kiệm điện. + Thay bóng đèn ống neon thế hệ cũ 40W, 20W bằng bóng đèn ống neon thế hệ mới 36W, 18W và thay chấn lưu sắt từ bằng chấn lưu điện tử để tiết kiệm điện (khi thay một chấn lưu sắt từ bằng chấn lưu điện tử của đèn 40W, ta tiết kiệm được mỗi giờ 4Wh và cho lưới điện 12,9Wh do không phải chuyên chở điện phản kháng). + Lắp máng, chảo chụp ở các đèn còn thiếu để tăng độ phản chiếu ánh sáng và điều chỉnh lắp đèn ở độ cao thích hợp để có độ phản chiếu ánh sáng cao. Thực hiện mỗi đèn một công tắt đóng mở. + Thực hiện hai chế độ ánh sáng trong phòng: ánh sáng đi lại sinh hoạt và ánh sáng làm việc. Dùng đèn ống neon treo trên tường đủ ánh sáng đi lại cho sinh hoạt và đèn bàn compact cho mỗi bàn làm việc của cán bộ (chỉ bật khi làm việc), bố trí chiếu sáng này sẽ tiết kiệm được nhiều điện năng. Ví dụ: khi đến cơ quan, công việc nào chưa cần sử dụng đến máy vi tính thì chúng ta xử lý trước, không nên mở máy lên khi chưa sử dụng tới, khi công việc cần đến máy vi tính chúng ta bật máy làm, máy vi tính chỉ được sử dụng cho công việc cơ quan, xong công việc phải cắt điện, không dùng cho công việc cá nhân như (chơi trò chơi, xem nghe nhạc …). Hay sử dụng máy photocoppy, trong một ngày 4 chúng ta photocoppy rất nhiều tài liệu, vì vậy chúng ta tổng hợp các tài liệu cần photo lại và photo một lúc nhiều tài liệu, tránh việc mở máy lên chỉ photo có một vài tờ rồi bỏ đó khi nào cần thì photo nữa. + Khi đến cơ quan làm việc vào mùa nóng thì nên mở máy điều hòa nhiệt độ sau 30 phút đầu giờ làm việc và tắt máy trước 30 phút khi hết giờ làm việc, sử dụng chế độ tự ngắt khi đủ độ lạnh của phòng, bố trí lại máy điều hòa nhiệt độ cho phù hợp và tận dụng tối đa luồng không khí mát bên ngoài. Khi vào mùa mưa nhiệt độ giảm thì nên giảm sử dụng máy hòa nhiệt độ. - Việc tiết kiệm văn phòng phẩm cũng hết sức cần thiết, vì văn phòng phẩm là thức thiết yếu nhất để xử lý công việc hàng ngày, cho nên chúng ta phải có kế hoạch mua và sử dụng hàng tháng thật cụ thể, phải có sổ theo dõi nhập, xuất văn phòng phẩm và sử dụng thật hiệu quả và tiết kiệm. Ví dụ: như sử dụng viết để viết văn bản, khi sử dụng hết mực, chúng ta nên mua ruột viết để thay, không nên bỏ đi và mua cây mới; giấy sử dụng để photo, in ấn tài liệu chúng ta nên sử dụng in hai mặt, văn bản hư không sử dụng thì dùng để làm giấy nháp, bao thư, in văn bản để chỉnh sửa, khi nào phát hành văn bản chính thức thì mới sử dụng giấy mới. - Việc sử dụng nhiên liệu để phục vụ công tác: khi đi công tác trường hợp xa cơ quan, không có phương tiện công cộng thì chúng ta sử dụng xe cơ quan. Khi đi công tác phải có kế hoạch cụ thể, đi một lần kết hợp nhiều nội dung công việc. Hàng tuần cán bộ đi công tác phải có lịch cụ thể, trừ trường hợp đột xuất, khi đó chúng ta chủ động liên hệ với các đơn vị khác có đơn vị nào cùng đi đến địa điểm 5 công tác đó không, nếu có đơn vị nào cùng đi thì chúng ta bố trí xe đi chung để giảm bớt nhiên liệu. - Việc sử dụng tiết kiệm kinh phí trong các cuộc hội, họp: hàng tháng, hàng quý và cuối năm cơ quan thường tổ chức các cuộc hợp, vì vậy chúng ta phải sử dụng kinh phí vào công việc này phải thật sự hiệu quả, khi tổ chức các cuộc họp phải gắn nhiều nội dung thiết thực, sát với nội dung, tránh kéo dài thời gian, nội dung không phù hợp... hạn chế tổ chức tiệc liên hoan không cần thiết. Các báo cáo của nội dung cuộc họp, phải gửi trước đến các thành viên dự họp và khi diễn ra cuộc họp thì chỉ thông qua nội dung trọng tâm của báo cáo tránh gây mất thời gian để tiết kiệm các khoản chi phí khác. Nhìn chung muốn thực hiện tốt các giải pháp trên chúng ta phải xây dựng chỉ tiêu định mức sử dụng của từng phòng ban cụ thể, cuối tháng, cuối quý kiểm tra đối chiếu lại và thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt trong việc tiết kiệm, những sáng kiến về tiết kiệm có hiệu quả trong cơ quan, đều phải khen thưởng kịp thời và áp dụng ngay. III. Kết quả, hiệu quả mang lại: Góp phần tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho cán bô, công chức và người lao động, để cho từng cá nhân tự nhận thấy sự cần thiết của việc tiết kiệm chi kinh phí của cơ quan, làm tăng thêm nhu thập cải thiện được cuộc sống, 6 an tâm công tác và ngân sách nhà nước được đảo bảo không mất cân đối chi hàng năm. Năm 2011 Đảng ủy Dân chính đảng được Tỉnh ủy giao dự toán kinh phí tự chủ đầu năm là: 2.300.000.000 đồng, bao gồm việc chi lương, các khoản phải nộp theo lương và chi hoạt thuờng xuyên, kết quả chi các khoản như trên 2.000.000.000 đồng, số tiền tiết kiệm được trong năm 2011 là 300.000.000 đồng, chi thu nhập tăng thêm hàng quý cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan bình quân 1.750.000 đồng/người/quý, số còn lại bổ sung kinh phí hoạt động năm sau và trích các quỹ dự phòng. Năm 2012 Đảng ủy Dân chính đảng được Tỉnh ủy giao dự toán kinh phí tự chủ đầu năm là: 2.917.000 đồng, bao gồm việc chi lương, các khoản phải nộp theo lương và chi hoạt thuờng xuyên. Năm 2012 do tình hình kinh thế thết giới biến động rất lớn, làm cho giá cả hành hóa tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của đơn vị, nhưng với tinh thần trách nhiệm, sự nổ lực, ý thức của từng cá nhân cán bộ, công chức và nguời lao động trong cơ quan mang lại hiệu quả cao trong việc tiết kiệm chi hành chính, nhưng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết quả chi các khoản như trên 2.417.000.000 đồng, số tiền tiết kiệm được trong năm 2012 là 500.000.000 đồng, chi thu nhập tăng thêm hàng quý cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan bình quân 3.375.000 đồng/người/quý, số còn lại bổ sung kinh phí hoạt động năm sau và trích các quỹ dự phòng. Năm 2013 Đảng ủy Dân chính đảng được Tỉnh ủy giao dự toán kinh phí tự chủ đầu năm là: 3.579.000.000 đồng, bao gồm việc chi lương, các khoản phải nộp 7 theo lương và chi hoạt thuờng xuyên, kết quả chi các khoản như trên 2.939.000.000 đồng, số tiền tiết kiệm được trong năm 2013 là 640.000.000 đồng, chi thu nhập tăng thêm hàng quý cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan bình quân 5.250.000 đồng/người/quý, số còn lại bổ sung kinh phí hoạt động năm sau và trích lập các quỹ dự phòng. Trên đây là những giải pháp và kết quả đạt được của giải pháp mà bản thân đạt được trong ba năm qua, xin kính trình các cấp lãnh đạo xem xét công nhận. Người trình bày giải pháp Huỳnh Thanh Út 8 Tải về bản full SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong, huyện Chư Pưh.Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.29 KB, 22 trang ) Show Sáng kiến kinh nghiệm Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã. Là công chức Văn phòng – Thống kê, trực tiếp tham gia công việc tiếp dân, giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận Một cửa UBND xã Ia Rong, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu về cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là rất cần thiết. Chính vì lý do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong” để làm đề tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm. Đây cũng Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 1 Sáng kiến kinh nghiệm chính là những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tổ chức lại bộ phận một cửa làm việc khoa học hơn, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thân thiện với nhân dân. Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung vào vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã, đề xuất một số giải pháp trong thời gian từ nay đến năm 2020. Do thời gian, khả năng nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía Hội đồng Khoa học, sáng kiến huyện để tiếp tục phát huy cho những năm tiếp theo. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, sáng kiến kinh nghiệm chia làm 04 phần: 1. 2. 3. 4. Cơ sở viết sáng kiến Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong trong giai đoạn hiện nay. Hiệu quả của sáng kiến Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 2 Sáng kiến kinh nghiệm Chương I: Cơ sở viết sáng kiến I. Cơ sở khoa học: 1. Các khái niệm: 1.1. Cải cách hành chính: Cải cách hành chính được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. 1.2. Cơ chế một cửa: Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa. Việc thực hiện cơ chế một cửa nhằm đạt được bước chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân; giảm phiền hà cho tổ chức, công dân; chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Việc thực hiện mô hình một cửa để tập trung làm đầu mối giải quyết thủ tục hành chính về một đầu mối thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thực hiện 3 công khai: - Công khai các giai đoạn của từng thủ tục hành chính; - Công khai thời gian và quy trình giải quyết đối với từng loại hồ sơ. - Công khai lệ phí giải quyết hồ sơ. 1.3. Cơ chế một cửa liên thông: Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Hiện nay, các cơ quan hành chính thực hiện liên thông theo hai chiều: Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 3 Sáng kiến kinh nghiệm - Liên thông theo chiều dọc: là liên thông giữa các cấp hành chính trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân trên các lĩnh vực. - Liên thông theo chiều ngang: là sự phối hợp giữa các cơ quan/ bộ phận chuyên môn cùng cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân. Lợi ích của việc thực hiện liên thông nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo tính thông suốt và giải quyết nhanh thủ tục hành chính cho nhân dân. 1.4. Bộ phận Một cửa: Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. 2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân. Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. 3. Vai trò, ý nghĩa của cơ chế một cửa, một cửa liên thông Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 4 Sáng kiến kinh nghiệm Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế này đã làm cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn; mang lại sự thuận tiện cho người dân. Cụ thể là: Thứ nhất, việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã góp phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả bằng việc xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và của từng cán bộ, công chức. Đồng thời, đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc xác định rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan/ bộ phận có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính, tránh tình trạng chồng chéo, giúp các cơ quan có điều kiện tập trung, chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân như trước đây. Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công chức: thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” góp phần nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan hành chính nhà nước. Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức và kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệu quả đã lại sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc. Việc công khai mọi thủ tục hành chính, thời gian, quy trình giải quyết, thành phần hồ sơ và các loại phí, lệ phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có thể phát huy tính dân chủ, tham gia vào hoạt động giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ nói riêng. II. Cơ sở chính trị, pháp lý: 1. Cơ sở chính trị: Ngay từ Đại hội VI (1986), Đảng đã đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 5 Sáng kiến kinh nghiệm Tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước và đề ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương. Thực hiện Nghị quyết Đại hội, trong nhiệm kỳ, hệ thống chính trị gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được sắp xếp, kiện toàn. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà nước. Cương lĩnh nêu rõ: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới về xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền hành chính nhà nước được xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải cách hành chính (CCHC) nhà nước được trình bày một cách hệ thống trong Nghị quyết Trung ương 8, đó là cải cách thể chế của nền hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đại hội VIII của Đảng (1996) đề cập tới yêu cầu tiến hành CCHC đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (1996-2000). Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 6 Sáng kiến kinh nghiệm Một trong những chủ trương và giải pháp lớn về CCHC được nhấn mạnh trong Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII là bảo đảm thực hiện dân chủ hóa đời sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Nhà nước, trong giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của cán bộ, công chức. Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII đã biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành CCHC, đặt CCHC trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị. Đảng ta khẳng định: Không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính tách rời sự đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể CCHC một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp. Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII đề ra chủ trương tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền với CCHC theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong hệ thống chính trị, thực hiện tinh giản biên chế, cải cách chính sách tiền lương. Đại hội IX của Đảng (2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHC như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng... Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, nhấn mạnh thực hiện CCHC phải đồng bộ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, trong đó đặc biệt chú ý đến chất lượng xây dựng luật. Về cải cách thủ tục hành chính, Nghị quyết xác định “...đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp”. Nghị quyết cũng đặc biệt đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC đó là: Đảng quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về CCHC và tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 7 Sáng kiến kinh nghiệm đôn đốc, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác CCHC. Như vậy có thể thấy, xuyên suốt tiến trình CCHC nhà nước, Đảng luôn giữ vai trò “tiên phong” trong việc chỉ đạo, lãnh đạo, đề ra đường lối, chủ trương cải cách. Các quyết sách chính trị đó của Đảng có ý nghĩa quyết định trong việc định hướng, chỉ đạo và tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung và thực hiện thủ tục hành chính nói riêng. 2. Cơ sở pháp lý: Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định". Trên tinh thần đó, những năm qua công tác cải cách thủ tục hành chính trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ "tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai trái, không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này". Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế một cửa đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 8 Sáng kiến kinh nghiệm Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế một cửa được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế một cửa . Có thể nhận thấy cơ chế một cửa là giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước. Nếu việc thực hiện cơ chế một cửa tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số 93/2007/ QĐ-TTg đã quy định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn nhằm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Cơ chế một cửa liên thông đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lý hồ sơ, không để tổ chức, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác. Người dân có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một đầu mối. Những cải cách này đã giúp cho cơ quan hành chính nhà nước phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu của người dân. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước nêu rõ “Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước”. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 9 Sáng kiến kinh nghiệm Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Tại Nghị quyết này, Chính phủ đã xác định mục tiêu trọng tâm của Chương trình cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 10 năm tới (Chương trình) là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Ngày 25 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2015 và thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ngày 23/4/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Nghị định này thay thế Quyết định số 09/2015/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương với những điểm mới về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; nguyên tắc thực hiện; quy định rõ những hành vi mà cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong quá trình giải quyết TTHC; về tổ chức bộ phận một cửa; về tiêu chuẩn, trách nhiệm và thời hạn làm việc; bố trí trụ sở và trang thiết bị làm việc; yêu cầu đối với Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; về mã hồ sơ TTHC và đánh giá việc giải quyết TTHC đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác, khoa học, minh bạch, công khai, công bằng, bình đẳng đúng pháp luật trong việc đánh giá; lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức về chất lượng và tiến độ giải quyết TTHC, kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo đánh giá. Bằng việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đã tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, tăng cường chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính, cải cách TTHC với xây dựng chính phủ điện tử. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 10 Sáng kiến kinh nghiệm Chương II: Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong I. Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong: 1. Công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính: - Về xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm của cơ quan: Trên cơ sở Kế hoạch của UBND huyện, hàng năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và các kế hoạch về xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật. Trên cơ sở nội dung của các kế hoạch về CCHC đã được ban hành, UBND xã đã tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức để thực hiện. - Về tổ chức chỉ đạo, điều hành: UBND xã đã đưa công tác CCHC vào chương trình trọng tâm và đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho các năm; Đồng thời công tác tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực cải cách TTHC cũng được quan tâm chỉ đạo, nhất là cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với xây dựng đội ngũ CBCC; đổi mới phương pháp, tác phong, lề lối làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước. - Việc báo cáo công tác CCHC định kỳ theo quy định: trên cơ sở văn bản chỉ đạo của huyện, UBND xã thực hiện công tác báo cáo CCHC định kỳ theo đúng quy định. 2. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC 2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, công khai TTHC, tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính - Công tác xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện: Hàng năm, UBND xã đã ban hành kế hoạch về kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019. Tổ chức thực hiện nhằm nâng cao năng lực, tuyên truyền về công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; Công khai thủ tục hành chính; thực hiện rà soát, đánh giá TTHC, tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; công tác kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 11 Sáng kiến kinh nghiệm - Việc phân công công chức theo dõi, thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC: UBND xã phân công công chức VP-TK xã theo dõi, thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC. UBND xã có bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 định về việc áp dụng nội dung chi và mức chi cho các hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Việc báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo định kỳ: UBND xã thực hiện việc báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo đúng quy định vào ngày 15 của tháng đầu quý. Kết quả rà soát TTHC, có 233 thủ tục hành chính thuộc 32 lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong đó, UBND xã đã xây dựng Quy trình ISO được 77 thủ tục hành chính. 2.2. Về công khai thủ tục hành chính Số lượng TTHC được niêm yết: 233 thủ tục hành chính; Vị trí niêm yết: tại bảng niêm yết bộ phận một cửa xã; Nội dung TTHC được niêm yết: Công khai quy trình giải quyết TTHC theo tiêu chuẩn Iso 9001:2008 do UBND huyện ban hành của lĩnh vực đất đai và tư pháp hộ tịch, các quy đinh về phí, lệ phí và một số TTHC khác do UBND tỉnh ban hành. 2.3. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính Trên cơ sở nội dung của Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai, UBND xã đã tổ chức niêm yết Quyết định và niêm yết công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Sở Tư pháp. Trong năm 2019, UBND xã chưa nhận được phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức về quy định hành chính 3. Công tác giải quyết các TTHC: - Công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác liên quan, gồm các nội dung: cán bộ công chức tiếp nhận hồ sơ của công dân theo dõi hồ sơ giải quyết TTHC trong từng lĩnh vực; việc biên nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả TTHC và việc tuân thủ thời hạn giải quyết, trả kết quả hồ sơ TTHC; thực hiện tốt việc tuân thủ các quy định về thành phần, số lượng hồ sơ, về yêu cầu đặc tính của các giấy tờ phải nộp (như nộp bản gốc giấy tờ, bản sao, bản sao Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 12 Sáng kiến kinh nghiệm chứng thực..). Việc thu phí, lệ phí, về mẫu đơn, tờ khai... thực hiện theo mức thu phí, lệ phí theo quy định; thực hiện tốt việc cung cấp mẫu đơn, tờ khai của đơn vị, địa phương cho tổ chức, công dân; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các bộ phận trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC. 4. Việc thực hiện xin lỗi hồ sơ trễ hẹn đối với công dân, tổ chức: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã tiếp nhận và trả hồ sơ đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ hẹn. 5. Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 61/2018/QĐ-TTg ngày 23/4/2018 của Chính phủ: Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 được ban hành và áp dụng tại UBND xã từ cuối năm 2017. - Việc bố trí công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Gồm có Công chức Văn phòng- Thống kê, Công chức Tư pháp- Hộ tịch; Công chức Địa chính xây dựng; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã: Diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 40 m 2. Trang thiết bị làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được trang bị như sau: Mạng Internet bằng công nghệ cáp quang, thiết bị sóng Wifi; Máy vi tính bàn 03 máy; Máy in 03 máy; máy photocopy, Tủ đựng tài liệu; Bàn ghế làm việc; Ghế ngồi chờ; bàn ghế để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. - Việc ban hành quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Ủy ban nhân dân xã tiếp tục triển khai thực hiện các quyết định đã ban hành như Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân xã về việc ban hành quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông xã Ia Rong. Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tổ chức thực hiện quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông; các quyết định phân công nhiệm vụ cho CBCC khối UBND xã và công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã. 6. Hiện đại hóa hành chính Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 13 Sáng kiến kinh nghiệm 6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Hiện tại, UBND xã đã sử dụng hệ thống thư điện công vụ của tỉnh (đăng nhập tại địa chỉ: mail.gialai.gov.vn) để cập nhật các văn bản của UBND huyện và các phòng ban chuyên môn của huyện. Sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên thông trên địa bàn tỉnh với tài khoản của Hệ thống quản lý văn bản điều hành xã Ia Rong: iarongchupuh.gialai.gov.vn để cập nhật văn bản, chuyển xử lý và quản lý trên hệ thống. Việc sử dụng chứng thư số: Hiện nay UBND xã thực hiện gửi văn bản đến cấp trên và các đơn vị liên quan đều có sử dụng chứng thư số. Việc sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ: việc liên hệ công tác và trao đổi công việc giữa UBND xã và các cơ quan đều thực hiện trên mail điện tử công vụ thay cho mail điện tử khác theo chỉ đạo của UBND huyện với tài khoản đăng nhập: . Trong năm 2019, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã đã được trang bị màn hình led và máy tính bảng để thuận tiện cho người dân tra cứu thủ tục hành chính và kết quả xử lý hồ sơ. Đồng thời, UBND xã đã cử công chức tham gia lớp tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử và trang thông tin điện tử. 6.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 Năm 2018, UBND xã đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trên lĩnh vực TP-HT. Thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động của cơ quan. Năm 2018, UBND xã đã tiến hành rà soát xây dựng, sửa đổi quy trình ISO đối với các TTHC có thay đổi, lập danh mục quy trình mới, quy trình sửa đổi, quy trình không còn hiệu lực đề nghị bãi bỏ thuộc lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch. 1. II. Những hạn chế cần giải quyết: Mô hình hoạt động của bộ phận một cửa xã chưa rõ ràng, chưa xây dựng và ban hành được quy trình nội bộ trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ dẫn đến quy trình giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ; việc kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ chưa tạo được đầu mối theo dõi nên khó khăn trong việc theo dõi, thống kê kết quả. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 14 Sáng kiến kinh nghiệm 2. 3. 4. 5. 6. 7. 1. 2. 3. 4. Phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã chưa đạt yêu cầu. không thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và công dân ngồi chờ đến lượt giao dịch. Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu, các phương tiện làm việc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân còn thiếu. Hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như: máy photocopy, máy in,.. chưa đáp ứng được yêu cầu. Bảng niêm yết TTHC mặc dù đã niêm yết đầy đủ nhưng còn quá nhỏ so với yêu cầu, khó theo dõi, giấy tờ tại bảng niêm yết nhanh bị bạc màu,… Sự phối hợp giữa các công chức thuộc UBND xã và giữa Bộ phận một cửa xã với cơ quan chuyên môn huyện vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ dẫn đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn nhiều khó khăn, vướng mắc và nhiều trường hợp phải kéo dài. Mô hình một cửa điện tử đã được tập huấn và dự kiến triển khai vào đầu năm 2019 nhưng tiềm ẩn nhiều bất cập. Kỹ năng sử dụng phần mềm điện tử, thiết bị hiện đại của một số công chức còn hạn chế, chưa nhanh nhạy. Việc hướng dẫn tổ chức, công dân làm các thủ tục hành chính gặp nhiều khó khăn. III. Nguyên nhân của những hạn chế: Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã ngoài thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác. UBND xã đã ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cho công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tuy nhiên, việc bố trí công chức làm việc chưa thực hiện đúng theo quy định. Cụ thể, kế toán thu thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí không thường xuyên, chủ yếu do công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện. Công chức Văn phòng – Thống kê xã thực hiện một lúc nhiều nhiệm vụ nên không thể bố trí làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả mà chỉ tham mưu cải cách hành chính, xây dựng quy trình ISO và kiểm soát thủ tục hành chính. Diện tích phòng làm việc quá nhỏ nên chưa bố trí công chức văn hóa – xã hội (phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh – Xã hội) phụ trách tiếp dân tại bộ phận một cửa xã theo quy định. Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã có diện tích 40 m 2 nhưng do các tủ hồ sơ chiếm diện tích lớn dẫn đến không thể bố trí 50% diện tích phòng dành cho công dân và nơi ngồi chờ lấy kết quả cho công dân, tổ chức. Kinh phí phục vụ cho công tác cải cách hành chính còn hạn chế. Quy trình giải quyết hồ sơ liên thông trên hệ thống một cửa điện tử nhưng các phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với UBND xã trong việc giải quyết TTHC Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 15 Sáng kiến kinh nghiệm 5. lại không sử dụng hệ thống này nên công chức chuyên môn vẫn phải nộp trực tiếp hồ sơ dẫn đến mất nhiều thời gian. Chẳng hạn như thủ tục liên thông khai sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Hơn 60% dân số trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa cao nên cán bộ làm công tác ở bộ phận một cửa phải hướng dẫn, giải thích nhiều lần, nhưng nhiều người dân vẫn không hoàn thiện được thủ tục hồ sơ, gây khó khăn khi xử lý công việc. Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 1. - - - Để đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong hoạt động hiệu quả, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính trong năm 2019 và những năm tiếp theo. Từ những kinh nghiệm của bản thân theo vị trí việc làm trong quá trình nghiên cứu sáng kiến, kinh nghiệm, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong giải quyết TTHC như sau: Xác định mô hình hoạt động của bộ phận một cửa rõ ràng, cụ thể, ngoài việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức làm việc tại bộ phận một cửa, cần thiết phải xây dựng và công khai quy trình nội bộ trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, tạo được đầu mối trong tiếp nhận và trả kết quả. Muốn thực hiện được điều này, phải thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức nói chung phải được đào tạo, bồi dưỡng theo hướng mỗi cán bộ, công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đã được xây dựng. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với các tổ chức, công dân. Có thể mở các lớp tập huấn kỹ năng mềm cho công chức để nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ và cách giao tiếp, cách phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức. Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày. Bố trí nhân sự tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hợp lý, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo giải quyết hồ sơ, thủ tục cho công dân. Đảm bảo công dân nộp hồ sơ và nhận kết quả chỉ tại bộ phận một cửa, không phải đi lại nhiều lần (kể cả với hồ sơ liên thông). Muốn thực hiện được điều này, các công chức Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 16 Sáng kiến kinh nghiệm 2. - - - 3. 4. có trách nhiệm giải quyết hồ sơ cho công dân phải được bố trí tại bộ phận một cửa xã, thuận lợi trong giải quyết công việc. Đầu tư, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc và trang thiết bị của bộ phận một cửa: Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và công dân ngồi chờ đến lượt giao dịch, đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực; đảm bảo điều kiện để công khai thủ tục hành chính, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật dụng, như: bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ của công chức, bố trí chia thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. Khu vực dân ngồi chờ đến lượt giao dịch. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục hành chính và kiểm tra kết quả giải quyết cho công dân khi đến giao dịch. Khi xây dựng phòng làm việc cho bộ phận một cửa, nên bố trí khu vực ngồi chờ rộng rãi, thoáng mát; có thể in các thủ tục hành chính phổ biến như thủ tục khai sinh, khai tử, kết hôn,.. thành quyển kết hợp với tủ sách pháp luật bố trí tại khu vực ngồi chờ của công dân để công dân có không gian thoải mái, thuận tiện cho việc tìm hiểu các thủ tục hành chính. Đầu tư trang thiết bị bộ phận một cửa: Nâng cấp, bổ sung các phương tiện làm việc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân. Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như: máy vi tính, máy photocopy, máy scan, … Tăng nguồn kinh phí phục vụ cho công tác cải cách hành chính. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, đạt hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí; đặc biệt là đối với các thủ tục hành chính liên thông. Việc thực hiện mô hình một cửa điện tử được cho là giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, việc một số cơ quan chuyên môn cấp huyện như Bảo hiểm xã hội, Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội huyện,.. không sử dụng hệ thống này đang là trở ngại cho công tác phối hợp giải quyết hồ sơ liên thông. Vì vậy, nên tiến hành thực hiện một cách đồng bộ, thực hiện trên cùng một hệ thống một cửa điện tử hoặc có sự liên kết giữa phần mềm một cửa điện tử với các phần mềm mà cơ quan chuyên môn sử dụng để gửi hồ sơ qua hệ thống mà không cần gửi văn bản giấy. Công chức chuyên môn scan các thành phần hồ sơ, gửi qua hệ thống, cơ quan chuyên môn huyện tiếp nhận và trả kết quả thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc có thông báo về kết quả giải quyết hồ sơ về xã. Như vậy, vừa tiết kiệm được chi phí, giảm thời gian đi lại, thủ tục hồ sơ được giải quyết nhanh chóng; vừa kiểm soát chặt chẽ được quá trình giải quyết hồ sơ, xác định rõ trách nhiệm khi trả kết quả chậm, lại tạo thuận lợi cho việc thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 17 Sáng kiến kinh nghiệm 5. - Để khắc phục những khó khăn trong việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hành chính cho công dân, đặc biệt đối với người đồng bào dân tộc thiểu số, bên cạnh những biện pháp như tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thì việc xây dựng các mô hình Bộ phận một cửa thân thiện với nhân dân nên được ưu tiên thực hiện. gắn với thực hiện mô hình "Một cửa thân thiện gần dân” như sau: Cán bộ, công chức, trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC trên tinh thần “lấy sự hài lòng của tổ chức, công dân là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc”. - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn TTHC qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt thông qua các trưởng làng, bí thư chi bộ để thông tin, các quy định của pháp luật nhanh chóng đến được với người dân hơn. Trưởng làng là những người rất gần dân, hiểu rõ về gia cảnh của người dân, nên khi có công dân trong làng cần giúp đỡ, gia đình thường tìm đến các trưởng làng, bí thư chi bộ để hỏi thủ tục và nhờ hướng dẫn để nhận được sự hỗ trợ kịp thời. - Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại TTHC trên tinh thần cởi mở, thẳng thắn, lắng nghe ý kiến của công dân, tổ chức. Đây là một trong những hoạt động hết sức thiết thực giúp lãnh đạo UBND xã trong công tác chỉ đạo, điều hành; giúp các công chức làm tốt công tác tham mưu về giải quyết và kiểm soát TTHC. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi để công dân được tham gia phát biểu ý kiến và nêu những vướng mắc liên quan, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại. - Thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ, lãnh đạo xã thường xuyên túc trực tại bộ phận một cửa để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân. - Ban hành thư cảm ơn khi nhận được những góp ý, phản ánh về thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC, các nội dung chưa hợp lý hoặc không phù hợp trong công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC, cần có sự điều chỉnh và đề xuất các giải pháp. Nội dung góp ý mang tính chất xây dựng, các ý tưởng mới nếu áp dụng trong thực tế sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ nhân dân. - Ban hành thư xin lỗi nếu hồ sơ quá thời hạn giải quyết mà nguyên nhân do trách nhiệm của UBND xã, hay hồ sơ đã được tiếp nhận nhưng phải trả để bổ sung hoặc do không đủ điều kiện. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 18 Sáng kiến kinh nghiệm - Phối hợp với Bưu chính thực hiện trả kết quả tại nhà theo nhu cầu của người dân đối với một số thủ tục như liên thông khai sinh, khai tử, chế độ chính sách dành cho người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng,... - Thực hiện việc bỏ vách ngăn kính tại bộ phận Một cửa sẽ nhận được nhiều phản hồi tích cực, ủng hộ của người dân đến giao dịch về sự thân thiện, gần gũi của chính quyền,giữa cán bộ công chức với công dân. Thực tế cho thấy, người dân đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đến với cơ quan nhà nước luôn mang tâm lý không thoải mái, không nghĩ mình đi làm thủ tục hành chính mà vẫn nặng tư tưởng đi “xin giấy tờ”, việc có vách ngăn kính vô hình chung tạo khoảng cách giữa người tiếp nhận hồ sơ và người dân có nhu cầu giải quyết hồ sơ, vách ngăn kính cũng làm cho việc trao đổi, hướng dẫn thủ tục giấy tờ cho người dân gặp khó khăn hơn. Thêm nữa, việc bố trí chỗ ngồi cho người dân khi làm thủ tục hành chính nên có độ cao bằng với bàn làm việc của công chức, chỗ ngồi nên sắp xếp sao cho việc trao đổi giữa công chức và người dân được thuận tiện, thoải mái nhất. Chương IV: Hiệu quả của sáng kiến Đối với công dân, tổ chức: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân kiểm tra, giám sát các thủ tục, quy trình, lệ phí đóng theo quy định, tiết kiệm được thời gian, công sức và yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước. Cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa phòng làm việc của bộ phận một cửa, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được thực hiện thể hiện sự ưu việt của phương thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển. Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân 2. Đối với UBND xã: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học hơn, giảm thời gian đi lại. Việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách toàn 1. - - - - Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 19 Sáng kiến kinh nghiệm - diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại bộ phận một cửa, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ hơn so với trước đây. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính mang lại sự hài lòng cho công dân, củng cố và gia tăng lòng tin của nhân dân với chính quyền địa phương. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 20 Sáng kiến kinh nghiệm KẾT LUẬN Từ lý luận đến thực tiễn công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong cho thấy sự cần thiết phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong sẽ rút ra những kinh nghiệm và có thể nhân rộng ra các xã trên địa bàn huyện, góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính theo hướng dân chủ, chuyên nghiệp, nhanh chóng và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Việc thực hiện liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thông qua một cửa điện tử sẽ rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết hồ sơ và giấy tờ không cần thiết. Đảm bảo hồ sơ được giải quyết đúng hạn, sớm hạn; đồng thời giảm việc đi lại cho công chức chuyên môn. Việc xây dựng mô hình một cửa thân thiện sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tác phong lề lối làm việc của cán bộ, công chức tạo sự thay đổi tích cực về nhận thức, trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, mang đến sự hài lòng và niềm tin của nhân dân với chính quyền. Đồng thời, qua đó nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa; đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức, công dân. Để làm được những điều đó, UBND xã Ia Rong cần tăng cường kinh phí để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Trang bị các phương tiện làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bởi vì các loại máy này hiện nay đã xuống cấp và gây cản trở rất lớn đến việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho công dân, tổ chức. Đề nghị UBND huyện quan tâm tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đặc biệt là các lớp kỹ năng mềm,..; tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính liên thông giữa cấp huyện và xã; có chính sách chế độ phụ cấp phù hợp để khuyến khích, động viên tinh thần để cán bộ, công chức. Trên đây là những kinh nghiệm, sáng kiến của bản thân, hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới. Rất mong được Hội đồng thi đua – khen thưởng huyện xem xét, đánh giá những nội dung kinh nghiệm, sáng kiến nêu trên, nhằm tiếp tục phấn đấu cho những năm tiếp theo. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 21 Sáng kiến kinh nghiệm DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang Trang 22 |