So sánh giữa pet và ielts

Tiếng Anh không phải là ngôn ngữ bắt buộc, nhưng chắc chắn là bước đệm không thể thiếu để thế hệ trẻ bước ra thế giới rộng lớn hơn, tiếp cận và hội nhập với xu thế mới. Vậy làm sao để chứng minh được trình độ tiếng Anh của bạn đang ở mức nào? Thật đơn giản đó là thông qua các chứng chỉ tiếng Anh.

Bài viết hôm nay Dream Sky sẽ tập trung vào 3 trong số các chứng chỉ tiếng Anh có giá trị nhất: KET, PET và FCE. Chúng khác nhau như thế nào? Làm sao để có thể đạt được những chứng chỉ này? Tất cả đều sẽ được giải đáp ngay sau đây.

Chứng chỉ KET, PET và FCE là gì?

Khác với các chứng chỉ quen thuộc như TOEIC, IELTS hay TOEFL tập trung vào học thuật thông qua việc kiểm tra các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết thông qua các bài luận về miêu tả bản đồ, biểu đồ, các vấn đề xã hội. Thì KET, PET và FCE lại thiên về tiếng Anh tổng quát về mọi khía cạnh, chủ đề trong tiếng Anh.

KET, PET và FCE cũng là ba trong số năm kì thi đánh giá sự thành thạo tiếng Anh thuộc chứng chỉ Cambridge và được phát triển bởi Cambridge ESOL, được gọi chung là Cambridge Main Suite. Đặc biệt, việc ESOL được chấp nhận tại hơn 12000 doanh nghiệp, trung tâm học tập và cơ quan chính phủ trên toàn thế giới đã phần nào cho thấy “sự quyền lực” của 3 chứng chỉ mà chúng ta đang tìm hiểu.

Làm sao để có được chứng chỉ KET, PET và PCE?

Nếu “quyền lực” như thế, chắc hẳn nhiều bạn trẻ sẽ nghỉ 3 chứng chỉ này khó mà đạt được và mức chi phí sẽ phải rất lớn. Thực tế, chi phí để có được tấm chứng chỉ này chỉ bằng ¼ lệ phí thi IELTS. Ngoài ra, 3 chứng chỉ này thuộc Cambridge ESOL nên việc đạt được cũng không phải không đạt được nếu học viên trau dồi đồng đều 4 kỹ năng.

Cambridge ESOL chia ra 5 kỳ thi tương ứng 5 mức độ. Cụ thể KET, PET là 2 level đầu tiên tương đối dễ. Nhưng 3 mức độ sau gồm FCE, CAE và CPE thì khá khó, thậm chí CPE được đánh giá khó hơn cả IELTS 9.0

Do mang tính ứng dụng cuộc sống cao nên các kĩ năng được đưa vào bài thi khá là đa dạng và hướng đến năng lực thực sự của người thi trên nhiều lĩnh vực.

Về kỹ năng viết, chủ yếu yêu cầu viết các loại thư từ, đơn khiếu nại, email, báo chí, review… độ khó tăng dần theo từng cấp độ.

Bài thi Nói cần hai thí sinh ngẫu nhiên cùng thi có bao gồm hình thức trả lời độc lập, tương tác với thí sinh khác và nói dựa vào tranh minh họa. Điểm thi mỗi cấp độ được chia ra làm 4 mốc: Trượt, Xuống một cấp độ so với cấp độ dự thi, Đạt được cấp độ dự thi và Lên một cấp độ so với cấp độ dự thi.

Phân biệt KET, PET và FCE

Chứng chỉ KET (Key English Test)

– Là chứng chỉ đầu tiên trong hệ thống chứng chỉ của Cambridge ESOL, dành cho đối tượng tượng từ học sinh trung học cơ sở trở lên hoặc để hoàn tất hồ sơ xin visa định cư theo diện bảo lãnh vào Vương quốc Anh.

– KET tương đương với cấp độ sơ cấp A2 trên Khung Tham Chiếu Châu Âu (CEFR – Common European Framework of Reference).

– Có 3 phần thi theo 4 kĩ năng trong bài thi KET: Đọc và Viết, Nghe, Nói.

– Ở cấp độ này, bạn có thể hiểu được những chỉ dẫn, thông tin đơn giản hoặc tham gia vào những trao đổi ngắn về các chủ đề có thể đoán được, điền các mẫu đơn đơn giản và viết các ghi chú.

2. Chứng chỉ PET (Preliminary English Test)

– Là chứng chỉ thứ hai trong hệ thống chứng chỉ của Cambridge ESOL, dành cho đối tượng là học sinh trung học cơ sở, cho những bạn có mục đích du học, làm việc hay phát triển sự nghiệp trong môi trường quốc tế.

– PET tương đương với cấp độ sơ trung cấp B1 trên Khung Tham Chiếu Châu Âu.

– Với PET cũng có 3 phần thi theo 4 kĩ năng giống như KET: Đọc và Viết, Nghe, Nói.

– Ở cấp độ này, bạn có thể diễn đạt hạn chế quan điểm của mình đối với những vấn đề văn hóa, trừu tượng hoặc đưa ra lời khuyên trong những lĩnh vực quen thuộc, đọc hiểu các bài báo, thông tin hằng ngày cũng như viết thư và ghi chú ý chính trong các vấn đề quen thuộc.

3. Chứng chỉ FCE (First Certificate in English)

– Là chứng chỉ cao hơn KET và PET trong hệ thống chứng chỉ của Cambridge ESOL, dành cho đa dạng các đối tượng: sinh viên chính quy tốt nghiệp hệ cao đẳng chuyên ngành ngôn ngữ Anh, học sau đại học, giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông, sinh viên có dự định du học nghề hoặc có ý định làm việc, định cư tại các nước: Vương quốc Anh, Úc, Canada, Pháp, Thuỵ Sỹ…

– FCE tương đương với cấp độ trung cấp B2 trên Khung Tham Chiếu Châu Âu.

– Khác với KET và PET, bài thi của FCE gồm 5 phần thi: Đọc, Viết, Sử dụng tiếng Anh, Nghe và Nói.

– Ở cấp độ này, bạn khá tự tin sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp hằng ngày cũng như ở nhiều tình huống và chủ đề khác nhau trong công việc và học tập, có thể ghi chú những ý chính khi người khác đang phát biểu hoặc viết thư yêu cầu về các chủ đề thông thường.

Hi vọng những thông tin bên trên đã cho bố mẹ và các bạn học cái nhìn khái quát hơn về KET, PET, FCE và có những định hướng cho bản thân.

Chứng chỉ PET tương đương IELTS bao nhiêu?

Chứng chỉ KET tương đương 3.0 - 3.5 IELTS, PET tương đương 4.0 - 5.0 IELTS. Chứng chỉ KET/PET chỉ được cấp cho những thí sinh vượt qua được kỳ thi trên và có giá trị vĩnh viễn.

IELTS có giá trị trọng bao lâu?

Bằng IELTS có giá trị 2 năm (kể từ ngày dự thi). Mọi người nên cân nhắc lựa chọn thời gian thi sao cho phù hợp. Ví dụ, nếu bạn sử dụng bằng IELTS với mục đích xin việc, có thể cân nhắc học và thi từ năm 2 trở đi. Chứng chỉ IELTS được xem là chứng chỉ ngoại ngữ có hiệu lực ngắn.

Chứng chỉ Cambridge và IELTS khác nhau như thế nào?

Bài thi chứng chỉ Cambridge mỗi cấp độ sẽ có sự khác nhau và thí sinh có thể được cấp bằng A, B, C, D hoặc không nếu là điểm E. Các bài thi IELTS chỉ có một dạng đề chung duy nhất và thí sinh sẽ nhận được điểm dựa trên trình độ từ 0 đến 9.0. Chứng chỉ Cambridge sẽ có hiệu lực vĩnh viễn thay vì chỉ 2 năm như IELTS.

FCE và IELTS khác nhau như thế nào?

FCE là kỳ thi chứng chỉ tiếng Anh tổng quát của Cambridge ESOL Examinations – cơ quan khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge. Chứng chỉ FCE có giá trị tương đương với trình độ B2 hay gọi là Upper Intermediate. IELTS là viết tắt cho International English Language Testing System, với 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết.