So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Nếu Kawasaki Ninja ZX-25R 2020 mới ra mắt trở thành một trong những mẫu xe hot nhất của phân khúc 250 cc thì ở phân khúc 400 cc, Ninja 400 vẫn là một trong những màu xe bán chạy nhất và có sức hấp dẫn riêng. Ninja 400 sở hữu khối động cơ 2 xi-lanh song song 398cc, trong khi trọng lượng nhẹ 167 kg, gần bằng Ninja 250.

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Bộ khung lưới mắt cáo trên Kawasaki Ninja 400 mới bằng thép tận dụng tối đa bí quyết của Ninja H2, phuộc trước đường kính lớn 41 mm, cùng đĩa phanh 310 mm giống Ninja ZX-14R và bộ kẹp piston kép được trang bị đầy đủ. Không có chức năng điều khiển điện tử, nhưng tất nhiên hệ thống phanh ABS được trang bị tiêu chuẩn.

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Mặc dù có ngoại hình thể thao, nhưng Kawasaki Ninja 400 2021 lại có tính thực dụng cao với tư thế ngồi thẳng đứng. Đặc biệt, đây là một trong những mẫu xe đang được ưa chuộng nhất do giá cả hợp lý và hiệu suất cao. Giá bán cho phiên bản năm 2021 là 726.000 Yên, tương đương gần 6.900 USD.

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Tùy chọn màu mới của Kawasaki Ninja 400 2021 là màu xanh lục lam, mang một chút hơi hướng của màu xanh ngọc. Đây là một màu khá độc đáo và sẽ giúp chiếc xe nổi bật giữa đám đông. Xe có đề can và đồ họa màu trắng cùng với tấm chắn trước phía dưới được sơn đen và đường viền màu trắng trên bánh xe.

.jpg)

Kế tiếp là phiên bản KRT hoàn toàn mới của Kawasaki Ninja 400 2021. Phiên bản màu mới này là sự kết hợp hài hòa giữa các họa tiết xanh/đỏ/đen/trắng tạo nên cái nhìn tổng thể rất thể thao. Kawasaki đã sử dụng màu đen nhiều hơn ở phần đuôi của phiên bản Ninja 400 KRT 2021.

.jpg)

Tuy nhiên, khối động cơ trên Kawasaki Ninja 400 202 chỉ cho công suất tối đa 47 mã lực tại vòng tua máy 10.000 v/ph thay vì 48 mã lực như phiên bản tiền nhiệm, trong khi mô-men xoắn cực đại vẫn giữ nguyên ở mức 38 Nm từ 8.000 v/ph. Động cơ kết hợp với hộp số 6 cấp, đi kèm hệ thống ly hợp chống trượt bánh khi dồn số gấp (Slipper Clutch) và đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 4.

.jpg)

Tương tự, Kawasaki Ninja 650 cũng có bộ tem với màu xanh bóng mới như chiếc Ninja 400 trên, được xem là một trong số ít màu đang “hot” trong năm nay và cả năm sau. Ngoại hình được tinh chỉnh nhẹ mang lại tổng thể sắc nét, cá tính hơn và tương đồng với người anh em SuperSport 600cc – Ninja ZX-6R.

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Kawasaki Ninja 650 mới được trang bị màn hình LCD 4.3 inch cung cấp các thông tin cần thiết cho người lái. Đây cũng là lần đầu tiên dòng xe này được trang bị màn hình màu. Màn hình kết nối Bluetooth với điện thoại thông minh thông qua ứng dụng giúp người lái theo dõi tình trạng chiếc xe, lộ trình...

.jpg)

Kawasaki Ninja 650 2021 vẫn dùng lại khối động cơ DOHC, xi-lanh đôi, dung tích 649 phân khối và làm mát bằng dung dịch từ chiếc ER6-F, sản sinh công suất tối đa 67,3 mã lực tại 8.000 v/ph, mô-men xoắn cực đại 65,7 Nm từ 6.5000 v/ph và đi kèm hộp số 6 cấp.

Tại thị trường Việt Nam, Kawasaki Ninja 400 và Nịna 650 phiên bản năm 2020 hiện đang được phân phối chính hãng với mức giá lần lượt từ 156 và 197 triệu đồng (đã bao gồm VAT).

Honda dùng bốn máy, Kawasaki chỉ dùng hai; CBR650R công suất 95 mã lực, Ninja 650 chỉ bằng 2/3… tuy nhiên việc lựa chọn một trong hai mẫu xe này lại trở nên khó khăn khi mà giá bán của Kawasaki Ninja 650 thấp hơn Honda CBR650R tới gần 60 triệu đồng.

Nói về các dòng sportbike hạng trung phân khúc 650cc được phân phối tại Việt Nam, có hai cái tên đáng chú ý cái tên đáng chú ý được xem là đối thủ cạnh tranh với nhau là Honda CBR650R và Kawasaki Ninja 650. Ngoài ra còn mẫu sportbike khác như của nhà Kawasaki là ZX6R hay Yamaha R6, Honda CBR600RR nhưng do nhập khẩu không chính thức nên giá thành khá cao và khó cạnh tranh được trong phân khúc.

Kawasaki Nhật Bản đã chính thức có mặt tại Việt Nam (lấy lại quyền phân phối từ Tanchong từ năm 2020) nhưng đã có tới 10 đại lý, trong Honda mới chỉ tham gia vào cuộc chơi xe phân khối lớn tại Việt Nam khoảng 2 năm (và mới có ba đại lý trên toàn quốc), và động thái này, được đánh giá là làm giảm thị phần và kìm hãm đối thủ hơn là kinh doanh thực sự.

Hiện tại Kawasaki đã có 10 Đại lý chính hãng ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà nẵng và Tp Hồ Chí Minh trong khi Honda mới có 3 showroom Honda BigBike ( tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội).

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Với thông số trên, dễ dàng nhận ra Honda CBR650R thuyết phục với ốp sau to bản, mang tới sự ổn định, an toàn và đẹp hơn. Tuy nhiên, Kawasaki lại là mẫu xe linh động và phù hợp hơn do chiều cao yên không lớn cũng như trọng lượng nhẹ hơn.

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Cả 2 mẫu xe đều có cho mình cùng dung tích động cơ với 649cc. Nhưng Kawasaki Ninja 650 với động cơ 2 xylanh đã mang tới cho chiếc xe sự linh động ngay ở vòng tua đầu, đạt momen xoắn cực đại 65,7 Nm ngay tại 6.500 vòng/phút. Tuy nhiên, với mẫu Honda CBR650R động cơ 4 xylanh và với triết lý quen thuộc của Honda; không hề dữ dằn ở tua đâu nhưng lại phát huy sức mạnh tại tuy cuối khi ở tốc độ máy 12.000 vòng/phút, chiếc xe đạt công suất cực đại 95 mã lực.

Vậy nhưng, một câu hỏi thực tế với thị trường Việt Nam; Honda CBR650R có tua nước hậu mạnh để làm gì? Khi mà những quy định về pháp lý sẽ không cho phép người dùng thoải mái thử nghiệm sức mạnh này.

So sánh ninja cung và tiêu năm 2024

Phanh ABS là trang bị quan trọng trên các mẫu xe có sức mạnh lớn, và trên hai mẫu sport-bike hạng trung này tại Việt Nam đều được trang bị tiêu chuẩn. Tuy nhiên, Kawasaki Ninja 650 tỏ ra kém thế hơn đối thủ khi trang bị đĩa phanh nhỏ hơn – một điều không thể bỏ qua, đặc biệt với các mẫu sport bởi nó là một trong những yếu tố mang tới khả năng phanh tốt hơn, quãng đường phanh ngắn hơn và đương nhiên sẽ an toàn hơn.

Phần lép vế của Kawasaki Ninja 650 lại tăng lên khi mẫu xe này chưa được trang bị hệ thống kiểm soát lực kéo – tính năng sẽ giúp người lái hạn chế tình trạng xoay tròn bánh xe khi bị mất lực kéo đột ngột (tăng tốc, vào đường trơn…), ngoài ra còn phải kể đến hệ thống giảm xóc trước dạng hành trình ngược do một nhà cung cấp có tên tuổi sản xuất (Showa) mang tới khả năng ngốn ổ gà tốt hơn (hành trình giảm xóc dài hơn).

Tuy nhiên nói như vậy không phải Kawasaki Ninja 650 không có những thế mạnh so với đối thủ Honda CBR650R, và đặc biệt mang tính tiện dụng cao hơn.

Những trang bị đó được kể đến với bảng đồng hồ là màn hình màu, trực quan và dễ quan sát hơn, là tính năng hướng dẫn lái xe tiết kiệm nhiên liệu, là tính năng kết nối điện thoại thông minh qua bluetooth, không chỉ hiển thị điện thoại, thư đến mà còn giúp quản lý vận hành, lưu lại thông tin hành trình (cấp số, vòng tua, GPS, cấp số và tốc độ…).

Và đáng quan tâm hơn cả, Kawasaki đã có cách “bù đắp” lại lợi thế cho Ninja 650 đó chính là giá bán. Nếu như Honda CBR 650R có giá bán lẻ là 253,9 triệu đồng thì Kawasaki sẽ khiến người tiêu dùng phải suy nghĩ khi công bố chiếc Kawasaki Ninja 650 có mức giá đề xuất là 197 triệu đồng, thấp hơn đối thủ tới gần 60 triệu đồng.

Cuộc đối đầu của hai mẫu Honda CBR650R và Kawasaki Ninja 650 mang tới một sự đau đầu không nhỏ khi mà sẽ khiến người tiêu dùng phải quyết định rõ ràng lựa chọn một bên là mẫu xe có nhiều tính năng, mạnh mẽ hơn và một bên là phù hợp hơn, giá thành hợp lý hơn. Nhưng ngoài hai mẫu xe này, liệu rằng thị trường mô tô non trẻ Việt Nam có lựa chọn nào phù hợp hơn?