Tiền hoàn thuế hạch toán như thế nào năm 2024

Đầu tiên, phải hiểu thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền người lao động phải trích từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác nộp vào Ngân sách nhà nước. Thông thường, khoản thuế này đã được doanh nghiệp khấu trừ trước khi tiến hành trả lương cho người lao động. Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc và quy trình cụ thể hạch toán hoàn thuế thu nhập cá nhân, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

1. Nguyên tắc kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập

Kê khai, nộp thuế và quyết toán thu nhập cá nhân, cần những nguyên tắc dưới đây:

  • Doanh nghiệp phải tiến hành kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo sự khấu trừ thuế tại nguồn. Cụ thể, doanh nghiệp chi trả có nghĩa vụ khấu trừ thuế trước khi trả lương cho đối tượng nộp thuế để thay người lao động nộp thuế cho nhà nước.
  • Doanh nghiệp trả thu nhập cần có trách nhiệm tính thù lao được hưởng, tính thuế cá nhân và tiến hành khấu trừ, nộp thuế vào Ngân sách nhà nước.

Tiền hoàn thuế hạch toán như thế nào năm 2024

2. Tài khoản sử dụng để hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Dưới đây là hướng dẫn cụ thể cách hoạch định khoản hạch toán thuế thu nhập cá nhân:

Hướng dẫn định dạng hạch toàn thuế thu nhập cá nhân

  1. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân cần nộp, đã nộp và còn phải nộp cho nhà nước.

Xem thêm: Hướng dẫn hoàn thuế điện tử trực tuyến

Tiền hoàn thuế hạch toán như thế nào năm 2024

3.1. Khi khấu trừ và tính thuế cá nhân vào lương người lao động

  • Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động
  • Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (Số thuế TNCN phải khấu trừ)

3.2. Doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động được tính vào phí trừ khi tính thuế thu nhập của doanh nghiệp

  • Nợ 641/642/154/62…
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (số thuế TNCN phải nộp thay).

3.3. Trả lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu, ghi như sau:

  • Nợ TK 338 – Phải trả nộp khác (3388).
  • Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, hoặc lợi nhuận cho chủ sở hữu).
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu).

Xem thêm: Cập nhật mẫu công văn xin hoàn thuế theo thông tư 38 mới nhất

3.4. Nộp tiền thuế thu nhập cá nhân về ngân sách

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các Tk 111, 112,…: Số tiền đã nộp.

3.5. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân sau khi quyết toán:

Dựa vào tờ khai quyết toán thuế cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN)

– Nếu nộp thiếu số thuế: cần nộp thêm tức là có số tiền phát sinh chỉ tiêu tại số 45

  • Hạch toán:

+ Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ các cá nhân nộp thiếu

  • Nợ 111/112/334/138…
  • Có 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.

+ Bút toán 2: Nộp nốt số tiền còn thiếu về ngân sách nhà nước:

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các TK 111,112,…: Số tiền đã nộp.

– Nếu nộp thừa số thuế: Có số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 46.

  • Hạch toán:
  • Nợ 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa
  • Có 138: Nếu để bù trừ sang kỳ sau
  • Có 338: Nếu làm thủ tục hoàn thuế.

– Nếu để bù trừ vào kỳ sau:

  • Xét về số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp tự động bù trừ. Nếu xét trên từng cá nhân đã nộp thừa: Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết cho từng người thông qua tài khoản 138.

– Nếu làm thủ tục hoàn thuế:

+ Khi kế toán nhận được tiền hoàn từ cơ quan thuế hạch toán.

  • Nợ 112: số tiền hoàn
  • Có 3335

+ Khai trả lại số tiền hoàn thuế đó cho người nộp thuế:

  • Nợ 338 (chi tiết cho từng người thừa).
  • Có 111/112.

Trên đây là tổng hợp những chia sẻ về hạch toán hoàn thuế thu nhập cá nhân, Học viện TACA hy vọng rằng qua bài viết bạn sẽ có thêm thông tin hữu ích nhằm hiểu rõ hơn về quy trình và thủ tục liên quan khi tiến hành hạch toán thuế.

Thuế VAT hạch toán như thế nào? Nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là nghĩa vụ mà mọi doanh nghiệp cần phải thực hiện nên mọi kế toán doanh nghiệp cần nắm vững nghiệp vụ hạch toán thuế GTGT theo đúng quy định. Trong bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ - phải nộp.

Tiền hoàn thuế hạch toán như thế nào năm 2024
Hướng dẫn hạch toán thuế VAT.

1. Hạch toán thuế VAT là gì?

Trong quá trình mua bán, giao dịch hàng hóa, đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp cần kê khai thuế GTGT theo phương thức thanh toán và phương pháp áp dụng. Hạch toán nộp thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp nắm được và kiểm soát các khoản chi phí tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

2. Sử dụng tài khoản nào để hạch toán thuế VAT?

2.1. Tài khoản 133 hạch toán thuế GTGT đầu vào

Đối với hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán TK 133, kế toán cần tuân thủ nguyên tắc: - TK 133 ghi nhận số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ trong kỳ. - Hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không tính riêng thì phải thể hiện số thuế đầu vào trong TK 133. - Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định. Thuế đầu vào không được khấu trừ tùy trường hợp được tính vào giá trị tài sản mua, giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh. Kết cấu và nội dung TK 133: - Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ. - Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá. + Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2: - TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh. - TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khi mua sắm bất động sản đầu tư. \>> Tham khảo: Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT nhanh chóng.

Tiền hoàn thuế hạch toán như thế nào năm 2024
Sử dụng TK 133 và TK 3331 để hạch toán thuế VAT.

2.2. Tài khoản 3331 hạch toán thuế GTGT đầu ra

Theo Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung tại Điều 16, Thông tư 155/2015/TT-BTC, khi hạch toán TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, kế toán lưu ý các nguyên tắc: “a) Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

  1. Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn…
  2. Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác. …
  3. Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc: - Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất…), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ; - Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất…); - Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ). đ) Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu: - Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác - Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác). - TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác như sau: Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333. Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
  4. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.” Kết cấu và nội dung TK 3331: - Bên Nợ: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. + Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. + Số thuế GTGT hàng hóa giảm giá, bị trả lại. - Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. + TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
  • TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
  • TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.

3. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Tùy theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cần hạch toán thuế VAT đầu vào như thế nào đảm bảo đúng quy định.

3.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào

Căn cứ hạch toán dựa trên các chứng từ sau:

  • Hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào.
  • Chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
  • Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

Hạch toán thuế VAT đầu vào được khấu trừ

Khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán hạch toán: - Nợ TK 152, 153, 156, 211, 242, 641, 642,...: Giá chưa thuế GTGT. - Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. - Có TK 111, 112, 331…: Số tiền phải trả nhà cung cấp.

Tiền hoàn thuế hạch toán như thế nào năm 2024
Hướng dẫn hạch toán thuế VAT được khấu trừ.

Hạch toán thuế VAT đầu vào không được khấu trừ

Căn cứ theo Khoản 9, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, số thuế VAT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh sẽ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính nguyên giá tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Kế toán hạch toán: - Nợ TK 152, 153, 156, 211, 242, 641, 642,...: Giá chưa thuế + Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. - Có TK 111, 112, 331,...: Số tiền phải trả nhà cung cấp. Trường hợp thời điểm phát sinh giao dịch mà chưa xác định được số thuế GTGT đầu vào này có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan: - Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. - Nợ TK 641, 642: Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán. - Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

3.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra

Bút toán hạch toán thuế GTGT đầu ra sử dụng tài khoản 3331, căn cứ vào hóa đơn đầu ra, kế toán ghi: - Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. - Có TK 511, 515, 711: Giá chưa có thuế GTGT. - Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

3.3. Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ

Cuối kỳ, kế toán cần xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra trong kỳ, ghi: - Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Lưu ý: Tùy theo doanh nghiệp đang áp dụng kê khai thuế kỳ theo tháng hay theo quý, kế toán cũng cần kết chuyển đầu ra - đầu vào theo tháng hoặc theo quý. Nguyên tắc thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là lấy theo số nhỏ hơn. Các bước như sau: Bước 1: Tập hợp hết số thuế GTGT đầu vào:

  • Số dư nợ TK 133 nếu trường hợp kỳ trước còn số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (TK 133 dư nợ kỳ trước đầu vào > đầu ra).
  • Số thuế GTGT đầu vào trong kỳ phát sinh tăng bên Nợ của TK 133: Có được khi mua hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Số thuế GTGT đầu vào trong kỳ phát sinh tăng bên nợ của TK 133: Do phát sinh các khoản thuế GTGT không được khấu trừ hoặc phát sinh các khoản điều chỉnh như giảm giá hàng bán, khuyến mại,...

Như vậy: Tổng 133 = 133 dư nợ (Nếu có) + 133 phát sinh tăng trong kỳ - 133 phát sinh giảm trong kỳ (Nếu có). Bước 2: Tập hợp tổng số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ:

  • Phát sinh tăng bên có TK 3331.
  • Phát sinh giảm ghi bên nợ TK 3331: Do phát sinh các khoản như chương trình khuyến mại, giảm giá hàng bán,...

Như vậy: Tổng 3331 = 3331 phát sinh tăng - 3331 phát sinh giảm (nếu có). Bước 3: So sánh giữa Tổng 133 và Tổng 3331 Sau khi so sánh, giá trị của tài khoản nào nhỏ hơn thì kế toán đưa giá trị đó vào bút toán: - Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. - Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Lưu ý: Kế toán cần so sánh đối chiếu với tờ khai thuế GTGT:

  • Nếu TK 133 còn số dư bên Nợ (Nghĩa là Tổng 133> Tổng 3331): Kế toán so sánh đối chiếu với chỉ tiêu 43 trên tờ khai thuế GTGT. Nếu TK 3331 còn số dư bên Có (Nghĩa là Tổng 133 < Tổng 3331): Kế toán so sánh đối chiếu với chỉ tiêu 40 trên tờ khai thuế GTGT.

Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hạch toán vào đầu?

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Ngoại trừ trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.nullThuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí? - LuatVietnamluatvietnam.vn › thue-phi-le-phi › thue-gtgt-khong-duoc-khau-tru-co-duo...null

Làm sao để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân không?

Để biết có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không thì người nộp thuế cần biết chính xác số thuế thu nhập cá nhân đã tạm nộp và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp hoặc có chứng từ khấu trừ thuế, thư xác nhận thu nhập từ tổ chức trả thu nhập.nullLàm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luatnull

Khi nào được hoàn thuế TNCN 2024?

Các trường hợp mà cá nhân được hoàn thuế TNCN 2024 - Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế TNCN phải nộp; - Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.nullQuy định cụ thể về việc hoàn thuế TNCN 2024 - Thư Viện Pháp Luậtthuvienphapluat.vn › quy-dinh-cu-the-ve-viec-hoan-thue-tncn-2024-7255null

Nộp thuế thu nhập cá nhân hạch toán thế nào?

Tài khoản sử dụng để hạch toán thuế TNCN là gì? Tại Khoản 2 Điều 52 của Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định, tài khoản được dùng để hạch toán thuế TNCN là tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. Tài khoản này phản ánh số thuế TNCN phải nộp, đã nộp và phải nộp vào ngân sách của Nhà nước.nullHướng dẫn cách hạch toán thuế TNCN chi tiết - Fast e-Invoiceinvoice.fast.com.vn › Huong-dan-cach-hach-toan-thue-TNCN-chi-tietnull