Under the weather nghĩa là gì năm 2024

Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 30 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are UNDER THE WEATHER and LAUGHTERS ARE THE BEST MEDICINE.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là UNDER THE WEATHER và LAUGHTERS ARE THE BEST MEDICINE.

Mike is not going to class today. He doesn’t feel well. In fact, he’s coughing, sneezing and having a headache. Normally, he’s far from feeling this sick; he’s always energetic and very active: attending all classes, going to the library, visiting his parents and working out in the gym. So, this is unusual for him.

Hôm nay Mike không đến lớp. Anh thấy không khỏe. Sự thực là anh ta ho, sổ mũi và nhức đầu, thường thường anh ta ngược lại không đau ốm như thế này, anh luôn luôn nhanh nhẹn và hăng say làm việc : đi học dự tất cả các lớp học, đi thư viện, thăm bố mẹ và đi tập thể dục. Hôm nay là bất thường đối với anh.

MAI LAN: Hello, Mike. What’s the matter? You don’t look right. Tell me what’s bothering you.

Chào Mike. Anh sao thế ? Trông anh không bình thường. Cho tôi biết anh bị khó chịu như thế nào.

MIKE: Well. You know you don’t often see me like this. I’m under the weather.

Ồ. Cô biết là cô đâu mấy khi thấy tôi như thế này. Tôi bị “under the weather”.

MAI LAN: Under the weather? That means you’re not feeling well?

Under the weather? Nghĩa là anh không khỏe à ?

MIKE: Exactly! I’m under U-N-D-E-R the weather W-E-A-T-H-E-R, I’m sick. This persistent cough hurts my throat, my head is pumping with pain!

Đúng thế đấy. Tôi bị under the weather, bị cảm rồi. Ho mãi làm tôi đau cổ, đầu nhức bừng bừng.

MAI LAN: You should see your doctor. Let me call his office for an appointment. In the meantime, let me make some fresh-squeezed orange juice for you. That will help.

Anh cần đi bác sĩ. Tôi gọi văn phòng bác sĩ lấy hẹn nhé. Trong khi đó, để tôi làm nước cam vắt cho anh. Sẽ giúp cho anh khỏe ra đó.

MIKE: Thanks, Mai Lan. You’re always so sweet. Your care helps, like medicine. Don’t deny that, OK?

Cám ơn Mai Lan. Bao giờ cô cũng dễ thương, sự săn sóc của cô có tác dụng như thuốc đấy. Cô không được phủ nhận điều đó nhé.

MAI LAN: Come on, Mike. Alright, here’s your orange juice. The vitamin C in this juice should help for sure. Do you want some hot chicken soup? That should help, too.

Thôi mà, Mike. OK. Đây là nước cam của anh. Vitamin C trong đó chắc chắn là sẽ giúp anh khỏe ra. Anh có muốn súp gà nóng không ? Đó cũng là thứ giúp khỏe ra.

MIKE: Right. That’s traditional home remedy. All mothers cook chicken noodle or rice soup for their kids when they don’t feel well. And they all think it works.

Đúng. Thuốc chữa truyền thống ở nhà đó. Các bà mẹ đều nấu cháo gà hoặc súp gà cho con khi tụi nó không khỏe. Và họ tin là có kết quả tốt.

MAI LAN: Then let me do the same for you and see if you feel better. Hum… orange juice and chicken soup! I’m not sick , but I feel like having some too!

Vậy thì tôi sẽ làm như thế cho anh, xem anh có khỏe ra không. Hum… nước cam, cháo gà ! Tôi không ốm mà cũng muốn ăn đó !

MIKE: OK. Let’s both have the same menu for dinner. You’re not sick but you’ll enjoy it and you’ll be stronger like Popeye eating spinach!

OK. Vậy chúng ta cùng dùng thực đơn đó bữa chiều nay nhé ! Cô không ốm nhưng cô cũng thích và cô sẽ khỏe ra như Popeye ăn rau cải spinach !

MAI LAN: Popeye is such a funny cartoon. Popeye eats spinach and his biceps pop up like a loaf of bread!

Popeye là một phim hí họa thật buồn cười. Anh ta ăn cải spinach là bắp thịt tay nổi lên như một ổ bánh mì !

MIKE: Well. There’s some truth in it. Spinach is a very healthy vegetable, loaded with vitamins A and C and some minerals, really good for health.

Ồ. Có một chút sự thực trong đó. Rau spinach là loại rau rất tốt, đầy vitamin A và C và vài khoáng chất tốt cho sức khỏe lắm.

MAI LAN: Then let me go get some and cook it now.

Vậy thì tôi đi mua và nấu bây giờ nhé.

MIKE: Mai Lan, come on. Just two items: orange juice and chicken rice soup is heavenly for me now!

Mai Lan, thôi mà. Chỉ hai thứ : nước cam và cháo gà là tuyệt vời cho tôi rồi.

MAI LAN: OK. You will have both real soon!

Rồi. Anh sẽ có cả hai nhanh lắm !

MIKE: Mai Lan, can I whisper something in your ears?

Mai Lan, tôi có thể nói thầm với cô một câu được không ?

MAI LAN: What’s in your mind? Your eyes are telling me something!

Anh đang nghĩ cái gì đây ? Cặp mắt anh như muốn nói cái gì đó !

MIKE: Yes, Mai Lan. You’re a wonderful girl!

Đúng, Mai Lan. Cô thật tuyệt !

MAI LAN: Mike. Don’t make me drop the orange juice and overcook the soup! Sit up and get ready for the goodies!

Mike. Đừng có làm tôi đánh rơi ly nước cam và nấu súp quá lâu. Ngồi lên và sửa soạn thưởng thức hai món ngon này nhé.

MIKE: OK, Mai Lan. I already feel a little better. After this good treat, maybe I won’t need to see a doctor. I have my own home doctor, you!

OK, Mai Lan. Tôi thấy dễ chịu hơn rồi. Sau khi được săn sóc như thế này, chắc tôi không cần đi bác sĩ nữa. Tôi có bác sĩ tại gia. Cô đó !

MAI LAN: Alright. Here’s some more orange juice and chicken rice soup. I’ll have some with you.

Rồi. Đây là nước cam nữa và cháo gà. Tôi cũng ăn luôn với anh.

MIKE: Wow! This soup is hot and tasty! How can it be so good? What’s your secret?

Ôi chao. Món cháo này nóng và ngon quá. Cô làm sao mà ngon thế ? Bí quyết là gì vậy ?

MAI LAN: A secret must remain a secret. Just eat a second bowl!

Bí mật phải được giữ bí mật. Anh chỉ cần ăn thêm một tô nữa thôi!

MIKE: Yes ma’am. As you wish! In fact, as I wish too. I can’t refuse a second.

Thưa cô vâng. Vâng lệnh cô. Thực ra tôi cũng muốn như thế. Tôi không thể từ chối tô thứ hai.

MAI LAN: Here. Then relax and tell me if you feel different.

Đây. Anh nghỉ ngơi thong thả rồi cho tôi biết anh có cảm thấy khác trước không.

MIKE: You know what, my stuffy nose is almost gone! My head feels much lighter. Can you find the thermometer for me? I want to check my body temperature.

Cô biết không, hầu như tôi gần hết tắc mũi, và cái đầu thấy nhẹ hơn. Cô có thể kiếm ra cái hàn thử biểu cho tôi không ? Tôi muốn thử đo nhiệt độ thân thể tôi.

MAI LAN: If this is the case, then I’m really your good home doctor, am I not? Seriously, when your mind is at peace, your body responds accordingly, I believe so!

Nói như vậy thì tôi đúng là bác sĩ nhà của anh, phải không ? Nói đứng đắn : khi trong tâm mình thấy an lành thì thân cũng đáp ứng như vậy. Tôi tin như thế lắm.

MIKE: You’re absolutely right. I do feel better and my body temperature is down to almost normal. I don’t think going to the doctor’s office is necessary.

Cô nói đúng lắm. Tôi cảm thấy dễ chịu nhiều và nhiệt độ cũng xuống gần như bình thường. Tôi không nghĩ cần đi bác sĩ.

MAI LAN: Great! So you’re positive that you feel better?

Tốt lắm. Vậy anh chắc chắn là anh cảm thấy khá hơn ?

MIKE: I’m sure and my words are as good as gold!

Tôi chắc chắn như vậy và lời nói của tôi là lời vàng !.

MAI LAN: That means you’re no longer under the weather?

Vậy là anh không bị cảm, không bị under the weather nữa ?

MIKE: Right. I can agree with you though I need to rest a bit more to assert that I’m truly no longer under the weather.

Đúng. Tôi đồng ý với cô. Tuy nhiên tôi cần nghỉ thêm một chút để khẳng định là tôi hết bị under the weather, hết hẳn bị đau ốm.

MAI LAN: I’ll need to tell you a few funny jokes, too.

Tôi cần kể anh nghe vài chuyện vui tếu nữa.

MIKE: Why, Mai Lan?

Tại sao, Mai Lan ?

MAI LAN: To make you laugh. Laughters L-A-U-G-H-T-E-R-S are the best medicine M-E-D-I-C-I-N-E!

Để làm anh cười. Tiếng cười là thang thuốc tốt nhất, một tiếng cười là mười thang thuốc bổ.

MIKE: Ha ha ha… I’ve been laughing since you came to visit me. Laughing literally and I’m so happy I feel laughing inside all the time. You see, you have given me the best medicine! You’re the best!

Ha ha ha… Tôi cười từ khi cô tới thăm tôi. Cười thực, và vui như cười trong lòng suốt thời gian này. Cô thấy không, cô đã cho tôi liều thuốc tốt nhất. Cô là hạng nhất !

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : UNDER THE WEATHER nghĩa là KHÔNG KHỎE và LAUGHTERS ARE THE BEST MEDICINE nghĩa là TIẾNG CƯỜI LÀ LIỀU THUỐC TỐT NHẤT. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gập lại quí vị trong bài học tới.

To be under the weather nghĩa là gì?

"under the weather" là một cách diễn đạt chung và mơ hồ, thường được sử dụng để miêu tả một căn bệnh nhẹ hoặc cảm giác không khỏe mạnh mà không có chẩn đoán hoặc nguyên nhân cụ thể. Nó cũng có thể chỉ đến một trạng thái tạm thời cảm thấy buồn chán hoặc tụt mood.

The weather đi với giới từ gì?

Thường thì sau động từ đi với giới từ sẽ đi đến một danh từ hoặc đại từ. Ví dụ, trong cụm từ “talk about the weather” (nói về thời tiết), “the weather” là danh từ mà giới từ “about” liên kết với động từ “talk”.

Under The Sun nghĩa là gì?

Ta có thành ngữ everything under the sun – everything – E-V-E-R-Y-T-H-I-N-G là mọi thứ; under U-N-D-E-R là ở dưới; sun S-U-N là mặt trời. Everything under the sun – có nghĩa là mọi thứ dưới ánh mặt trời, tiếng Việt mình thường nói mọi thứ trên đời.

Feel under là gì?

Cụm từ “be/ feel under the weather” nghĩa là không được khoẻ lắm, hơi ốm. - Tom's feeling a little under the weather so he couldn't come tonight. Cụm từ formal của bệnh nhẹ là ailment /ˈeɪlmənt/ hoặc minor ailment.