Vay tín chấp tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Trong năm 2021 vừa qua, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lâm Bình đã tập trung huy động nguồn vốn, trong đó chú trọng nguồn vốn do NHCSXH Trung ương cân đối, tổ chức tham mưu cho Hội đồng quản trị NHCSXH huyện phân khai chỉ tiêu vốn kịp thời; tập trung đầu tư cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để làm tốt công tác uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động của toàn đơn vị an toàn và hiệu quả. Kết quả đạt được trên các mặt công tác như sau: Về công tác tín dụng, tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2021 đạt: 415 tỷ 134 triệu đồng tăng 103 tỷ 830 triệu đồng so với năm 2020, trong đó: Nguồn vốn cân đối từ Trung ương đạt: 390 tỷ 048 triệu đồng, tăng 107.109 triệu đồng. Nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất là 19 tỷ 943 triệu đồng, tăng so với năm 2020 là 25 tỷ 946 triệu đồng, đạt 100,13% kế hoạch năm 2021. Nguồn vốn Ngân sách tỉnh ủy thác: 2 tỷ 580 triệu đồng, Nguồn vốn Ngân sách huyện ủy thác: 2 tỷ 564 triệu đồng, tăng 520 triệu đồng so với năm 2020. Về sử dụng vốn, tổng doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm là: 88 tỷ 694 triệu đồng, với 1.975 lượt khách hàng vay vốn. Tổng doanh số thu nợ lũy kế từ đầu năm là: 77 tỷ 516 triệu đồng. Tổng dư nợ cho vay các chương trình thực hiện đến hết năm 2021 là 395 tỷ 191 triệu đồng đạt 99,99% kế hoạch năm 2021, tăng so với năm 2020 là: 107 tỷ 109 triệu đồng, với 7.938 hộ còn dư nợ.

Trong quá trình tổ chức giao dịch tại các điểm giao dịch ở xã, các tổ giao dịch đã chấp hành nghiêm túc lịch giao dịch định kỳ cố định hàng tháng và duy trì thực hiện việc họp giao ban sau khi kết thúc phiên giao dịch với các tổ chức chính trị-xã hội nhận ủy thác và Tổ Tiết kiệm và vay vốn, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã các vấn đề xảy ra trong phiên giao dịch để kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc đồng thời triển khai nhiệm vụ tháng tiếp theo. Thực hiện nghiêm túc các nội dung công khai tại điểm giao dịch, niêm yết đầy đủ các chính sách tín dụng ưu đãi như: Thông tin về chính sách của từng chương trình cho vay, lãi suất cho vay; danh sách các hộ còn dư nợ tiền vay, tiền gửi tiết kiệm... từ đó giúp cấp ủy chính quyền địa phương, nhân dân nắm bắt kịp thời và thực hiện quyền giám sát hoạt động của NHCSXH ngay tại nơi cư trú. Đặc biệt, tại các điểm giao dịch xã đều có hòm thư góp ý; số điện thoại, địa chỉ Email đường dây nóng được niêm yết công khai theo đúng hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH. Công tác phối hợp giữa Phòng Giao dịch NHCSXH huyện với các tổ chức hội nhận ủy thác trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến và đạt được hiệu quả nhất định, đã trao đổi thông tin 2 chiều kịp thời xử lý những tồn tại vướng mắc trong quá trình triển khai nhiệm vụ, thực hiện tốt các nội dung trong văn bản hợp đồng ủy thác đã ký.

Nhờ tập trung củng cố nâng cao chất lượng tín dụng trên các lĩnh vực đã góp phần triển khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Qua đó, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của huyện.

Mục lục bài viết

  • 1. Lịch sử hình thành Ngân hàng chính sách xã hội
  • 2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chính sách xã hội
  • 3. Nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội
  • Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
  • Vốn huy động
  • Vốn đi vay
  • Nguồn vốn khác
  • 4. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội
  • 5. Chính sách mới vềlãi suất cho người dân khi vay tín dụng chính sách xã hội

1. Lịch sử hình thành Ngân hàng chính sách xã hội

Theo như giới thiệu tại trang Web Chính sách xã hội có giới thiệu:

Đầu tiên là Nghị quyết số 05-NQ/HNTW ngày 10/6/1993, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…Và để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tháng 3 năm 1995, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo thiếu vốn sản xuất với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương đóng góp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay. Quỹ được sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất với lãi suất ưu đãi, mức cho vay tối đa 2.500.000 đồng/hộ, người vay không phải thế chấp tài sản.

Vào ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc cho phép thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo; đến ngày 01/9/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 290/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [NHNo&PTNT] Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.

Cùng với mô hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở tận dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói nghèo.

Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục vụ người nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đều giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Như vậy, không tách được chức năng hoạch định chính sách và điều hành theo chính sách.

Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác còn được giao cho nhiều cơ quan Nhà nước, hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo và NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…

=> Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình kiểm soát của Nhà nước, không tách bạch được tín dụng chính sách với tín dụng thương mại.

Để triển khai Luật Các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại hội Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế về việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách ra khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2003, Ngân hàng Chính sách xã hội đã chính thức khai trương đi vào hoạt động.

>> Xem thêm: Chính sách công là gì ? Vai trò của chính sách công ?

Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội và chinh sách mới về lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội

2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chính sách xã hội

Theo như Trang Web của Ngân hàng Chính sách xã hội thì Ngân hàng nàyđược tổ chức theo 3 cấp, cụ thể:

- Hội sở chính ở Trung ương;

- Chi nhánh ở cấp tỉnh; và

- Phòng giao dịch ở cấp huyện.

=> Ở mỗii cấp đều có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp như:

- Bộ máy quản trị gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung ương; Ban đại diện Hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện.

- Bộ máy điều hành tác nghiệp gồm: Hội sở chính ở Trung ương; Sở giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin; 63 Chi nhánh cấp tỉnh và 625 Phòng giao dịch cấp huyện.

3. Nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội

>> Xem thêm: Phân loại các hình thức tín dụng phổ biến hiện nay

Nguồn vốn củaNgân hàng chính sách xã hội gồm có những nguồn sau đây:

Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước

- Vốn điều lệ;

- Vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác;

- Hàng năm, ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;

- Vốn ODA được Chính phủ giao.

Vốn huy động

- Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt;

- Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng [+] phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;

- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

>> Xem thêm: Khái niệm tín dụng thương mại? Nội dung của tín dụng thương mại?

- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác;

- Huy động tiết kiệm của người nghèo.

Vốn đi vay

- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

- Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

- Vay Ngân hàng Nhà nước.

Nguồn vốn khác

- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.

- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.

- Các nguồn vốn khác.

>> Xem thêm: Tín dụng nhà nước là gì ? Đặc điểm, nội dung của tín dụng nhà nước ?

4. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội có những chức năng, nhiệm vụ sau đây:

- Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.

- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.

- Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh, xã hội công bằng- dân chủ - văn minh.

5. Chính sách mới vềlãi suất cho người dân khi vay tín dụng chính sách xã hội

Vào ngày 26/11/2021,Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1990/QĐ-TTg về việc giảm lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội;Theo đó, các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quy định về lãi suất sẽ được giảm 10% lãi suất.

Đồng thời, yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã hội tăng cường các biện pháp cân đối chi phí hoạt động để thực hiện việc giảm lãi suất trong phạm vi vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý năm 2021.

Thời gian thực hiện giảm lãi áp dụng đối với các khoản vay còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

>> Xem thêm: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì ? Điều kiện hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Sau ngày 31/12/2021, lãi suất cho vay của các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

[MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.]

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Luật Minh Khuê [Sưu tầm và biên tập].

Video liên quan

Chủ Đề