Ví dụ mã phụ trợ php

Tôi là một nhà phát triển di động. Việc một mobile dev muốn viết 1 backend cho riêng mình không phải điều gì quá mới mẻ, nhưng đó là với những bạn đã làm, khi còn đâu mà những anh em muốn bắt tay vào làm 1 backend kết hợp với frontend[mobile . Như tiêu đề đều, bài hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn cách build 1 backend đơn giản với PHP và MySQL

Nội dung chính Hiển thị

  • Máy chủ Wamp - XAMPP
  • PHP so với MySQL

Mô hình phổ biến hiện nay là các nhiệm vụ, chức năng, lưu trữ, xử lý, đa nhiệm… sẽ được đưa toàn bộ lên Cloud – Server. Nghĩa là ứng dụng bạn viết ra để thực hiện kết nối [đúng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng] vô cùng tuyệt vời giữa Cloud – Server và End Users. Type type as this

Hôm nay mình sẽ chia sẻ chút về 3 cục cục www màu xanh và cục cục vô số đên xì có gắn mác Server Stack

Như ở trên mình đã nói về nhiệm vụ của Server rồi,giờ sẽ chỉ nói về Webservice[có thể gọi là phụ trợ] – thao tác với Database server,xử lý các nhiệm vụ mà client mobile gửi đến rồi sau đó phản hồi lại bên dưới . Ở đây mình lựa chọn ngôn ngữ PHP vì những lý do sau

– Dễ tiếp cận

– Dễ hiểu cho những bạn newbie như tớ. Còn về hiệu suất hay đa tác vụ thì có thể có Nút. js là sự lựa chọn tối ưu?

Bắt đầu với việc chạy một trang PHP trên máy chủ thật thì trước mắt cần chạy vòng lặp kiểm tra trên máy chủ giả lập[localhost] cái đã. Có rất nhiều công cụ cho phép bạn làm điều này, ví dụ như trên cửa sổ có

Máy chủ Wamp - XAMPP

Cái tôi đang sử dụng là AMPPS đang chạy trên nền MacOS. Link tải và giới thiệu tại đây. http. //www. bộ khuếch đại. com

Về cấu hình thì cũng khá đơn giản, bạn cần đưa toàn bộ nguồn vào thư mục. /Ứng dụng/AMPPS/www

Xong xuôi thì các bạn chạy ứng dụng

Tiếp tục nhấp vào nút Start bên Apache để kích hoạt localhost và nút Start bên MySQL để kích hoạt db server nhé. Sau khi bắt đầu, bạn vào trình duyệt và nhập http. // localhost sẽ liệt kê ra toàn bộ thư mục của bạn đã được giả lập là nằm trên máy chủ như thế này

Tớ tạo 1 thư mục có tên là testExample,trong đó mình tạo tiếp 1 thư mục con có tên là config và sau cùng là 1 file PHP có tên là systemConfig. php. File này có nhiệm vụ mở cổng giao tiếp với MySQL và định nghĩa các mã trạng thái HTTP được trả về khi bạn thao tác với máy chủ [link tham khảo về chúng đây. https. // vi. wikipedia. org/wiki/List_of_HTTP_status_codes]

OK,cứ tạm thời tạo thư mục và tệp như vậy. Time is up to view MySQL server THẾ NÀO. Với các bạn đã có kinh nghiệm lập trình web thì còn xa lạ gì nữa rồi. Các bạn gõ vào liên kết duyệt. http. // localhost/phpmyadmin

Các bạn sẽ thao tác trên đó để tạo DB, tạo bảng, chèn dữ liệu, sử dụng câu lệnh SQL để truy vấn…blah,blah, mấy cái này chắc khỏi cần hướng dẫn nữa

Ảnh trên tớ tạo 1 db tên là xxx, 1 bảng đơn giản cũng tên xxx với 2 trường đơn giản bao gồm. image_id [lưu id,tự động tăng] và image_url[lưu url của hình ảnh lấy từ Google về]. Viết 1 câu lệnh Câu lệnh SQL đơn giản. Select * from xxx thì it return as this

OK, giờ viết mã nào 🙂

PHP so với MySQL

Các bạn vẫn nhớ file systemConfig. php to vừa tạo chứ??

Chủ Đề