Vì sao nói việt nam đa dạng về khoáng sản

Câu 3
Hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của các nước đế quốc nên trước đây trong kinh tế chỉ có những ngành mang lại lợi ích cho chính quốc mới được phát triển. Chủ yếu là các ngành khai thác mỏ như than, thiếc ở Việt Nam; khai thác thiếc, trồng cây cao su ở Malaixia; cây hương liệu ở Inđônêxia.. Người nông dân những nước này trồng lúa nhưng năng suất thấp nên chỉ đủ đảm bảo được nguồn lương thực tối thiểu phục vụ nhu cầu trong nước. Cuộc sống của người dân nô lệ ở các nước đều giống nhau, rất khổ cực, đói nghèo. Nhân dân từng nước đã nổi dậy, đấu tranh giành tự do, giành quyền làm chủ đất nước. Nhiều nước có những cuộc khởi nghĩa, cuộc chiến đấu chống xâm lược và lần lượt giành được độc lập: Việt Nam, Lào, Campuchia năm 1945; Philippin năm 1946; Mianma năm 1948; Inđônêxia năm 1950, Malaixia năm 1957; Brunây năm 1985. + Sau năm 1945, trừ ba nước Đông Dương là Việt Nam, Lào, Campuchia vẫn tiếp tục một cách chính thức hoặc không chính thức tiến hành cuộc chiến tranh chống đế quốc, các nước giành được độc lập khác đều có điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội và từng bước đã đạt được kết quả. Tuy vậy từ năm 1996 đã có dự báo về khủng hoảng kinh tế ở một số nước do sự mất cân đối trong đầu tư và mất cân đối trong phát triển các ngành kinh tế như: phân bố nguồn đầu tư cho những ngành không làm ra lãi, tiêu dùng lạm vào vốn, kinh doanh những mặt hàng xa xỉ cho xã hội tiêu dùng, chuyển dịch cơ cấu chậm, vay vốn nhiều không trả nợ được, phụ thuộc vào nước ngoài,... năm 1997 đồng Bạt của Thái Lan mất giá, trước đây 1 đô la Mĩ đổi được khoảng 25 Bạt, thời điểm khủng hoảng đổi được trên 40 Bạt. Ảnh hưởng của nền kinh tế thuộc địa còn thấy ở một số nước Đông Nam Á. Biểu hiện của nó là cơ cấu nền kinh tế vẫn thiên về nông nghiệp, ngành công nghiệp chưa có được vị trí đáng kể và chủ yếu vẫn là công nghiệp khai thác. Điều này thấy rõ đối với Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Một số nước khác tiến hành công nghiệp hoá từ những năm 60 của thế kỷ XX đã đạt được những thành tích đáng kể: tỉ trọng ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tăng lên, đã sản xuất được một số mặt hàng cao cấp như phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, tủ lạnh, ti vi, v.v...

Câu hỏi: Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.

Lời giải:

– Hiện nay, ở nước ta đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.

– Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit [quặng nhôm].

Kiến thức mở rộng:

1. Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản

- Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất.

- Việt Nam là nước giàu khoáng sản đứng thứ 7 trên thế giới.

- Việt Nam nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than [Quảng Ninh], còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu[ vùng biển phía nam].

- Dầu khí , sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Oxtraylia và Chi Lê, đất hiếm chỉ đứng sau TQ và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất ở Đông Nam Á.

- Điều đặc biệt là thế giới có 5 khoáng sản được gọi là vàng mà VN đều có. Việt Nam có lẽ là nước duy nhất có cả 5 loại vàng nói trên và đều thuộc loại tuyệt hảo.

- Nước ta có khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau.

Nhưng tất cả khoáng sản có thể được gộp làm 3 nhóm chính sau đây:

- Nhóm khoáng sản nhiên liệu - năng lượng gồm:

+ Than đá: ta có bể than Đông Bắc Quảng Ninh là lớn nhất cả nước với trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn điển hình với nhiều mỏ như Hà Tu, Hà Lầm, Đèo Nai, Cọc Sáu…ở miền Trung ta có mỏ than đá Nông Sơn [Quảng Nam] trữ lượng khoảng 10 triệu tấn.

+ Than nâu: ta có mỏ than nâu khá lớn trữ lượng hàng trăm triệu tấn là Na Dương [Lạng Sơn]. Mới phát hiện dưới lòng đất ĐBSH có trữ lượng than nâu hàng trăm triệu tấn [980 triệu tấn] nhưng than nâu nằm sâu dưới lòng đất từ 300→1000m.

+ Than mỡ: ta chỉ có một mỏ than mỡ duy nhất ở làng Cẩm, Phấn Mễ [Thái Nguyên].

+ Than bùn: có ở nhiều nơi nhưng nhiều nhất là ở rừng U Minh [Cà Mau].

+ Dầu mỏ và khí đốt: Nước ta đã phát hiện có 5 bể trầm tích có chứa dầu mỏ và khí đốt là:

  • Bể trầm tích phía Đông ĐBSH đã phát hiện có nhiều mỏ khí đốt nằm dọc ven biển Thái Bình trong đó nổi tiếng là mỏ khí đốt Tiền Hải.
  • Bể trầm tích phía Đông Quảng Nam - Đà Nẵng đã phát hiện có trữ lượng dầu mỏ khí đốt khá lớn nhưng chưa khai thác. Nhưng hiện nay ta đang xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 để đón trước sự khai thác dầu khí ở vùng này.
  • Bể trầm tích phía Nam Côn Đảo đã phát hiện nhiều dầu mỏ và khí đốt trữ lượng lớn nổi tiếng như Bạch Hổ, Đại Hùng, Mỏ Rồng…và đặc biệt mới tìm thấy 2 mỏ khí đốt lớn là Lan Tây, Lan Đỏ.
  • Bể trầm tích vùng trũng Cửu Long có trữ lượng dầu khí lớn nhưng rất khó khai thác vì các mỏ này nằm ở vùng nước sâu.
  • Bể trầm tích Thổ Chu - Mã Lai đã tìm thấy nhiều mỏ dầu khí có trữ lượng khá lớn như Rạng Đông, Chiến Thắng, Hữu Nghị…nhưng chưa khai thác.

+ Năng lượng thuỷ điện [than trắng]: Tổng công suất thuỷ điện của nước ta từ 20 triệu→30 triệu kW tương đương 260 - 270 tỉ kWh trong đó nguyên hệ thống sông Hồng chiếm 11 triệu kW=>37% tổng trữ năng thuỷ điện cả nước và sông Đồng Nai chiếm 19%. Nhờ vậy trên sông ngòi nước ta đã xây dựng nhiều thuỷ điện công suất lớn như: thuỷ điện Hoà Bình, Trị An…

- Nhóm khoáng sản kim loại gồm:

+ Quặng sắt: ta có mỏ Trại Cau, Linh Nham [Thái Nguyên], Tòng Bá [Hà Giang], Bảo Hà [Lào Cai], Yên BáI [ven sông Hồng] và đặc biệt có mỏ sắt lớn nhất cả nước là Thạch Khê [Hà Tĩnh].

+ Mỏ Măngan: ta có mỏ lớn nhất cả nước ở Trùng Khánh [Cao Bằng].

+ Mỏ Crôm duy nhất cả nước ở Cổ Định [Thanh Hoá].

+ Mỏ Titan có nhiều ở ven biển Quảng Ninh và đặc biệt có nhiều ở dọc ven biển các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng→Bình Thuận.

+ Mỏ Bôxit: có nhiều ở dọc biên giới giữa Lạng Sơn và Cao Bằng với TQ và mới phát hiện dưới lòng đất Lâm Đồng có trữ lượng bôxit khá lớn.

+ Thiếc: có nhiều ở Tĩnh Túc [Cao Bằng], Sơn Dương [Tuyên Quang], Quỳ Hợp [Nghệ An].+ Mỏ Chì - Kẽm: có nhiều ở chợ Đồn, chợ Điền, tỉnh Bắc Cạn.

+ Mỏ Đồng: ta có mỏ đồng lẫn chì ở Sơn La và mỏ đồng lẫn vàng ở Lào Cai.

+ Mỏ Vàng: ta có mỏ vàng trữ lượng khá lớn ở Bồng Miêu [Quảng Nam] còn vàng sa khoáng có ở nhiều nơi.

- Nhóm khoáng sản phi kim gồm:

+ Apatit: cả nước chỉ có một mỏ ở Cam Đường [Lào Cai]

+ Cát thuỷ tinh: ta có nhiều ở Vân Hải [Hải Phòng], ven biển Quảng Bình, Nam Ô [Quảng Nam] và đặc biệt có trữ lượng cát rất lớn ở ven biển Ninh Thuận và Bình thuận.

+ Đá vôi: rất phong phú ở trung du miền núi phía Bắc kéo dài qua Ninh Bình, Thanh Hoá vào tận Quảng Bình nổi tiếng với núi đá vôi Kè Bảng [Quảng Bình]. ở miền Nam rất hiếm đá vôi và chỉ có trữ lượng đá vôi lớn ở khu vực Hà Tiên.

+ Đá quý [Rubi, Saphia] có nhiều ở Yên Bái và Quỳ Châu, Quỳ Hợp [Nghệ An].

+ Ngoài các khoáng sản nêu trên nước ta còn nhiều loại khoáng sản khác khá phong phú như đất sét, cao lanh, cát đen, cát vàng, đa ốp lát..

Tóm lại qua chứng minh trên ta thấy tài nguyên khoáng sản nước ta khá phong phú và rất đa dạng về loại hình.

2. Sự hình thành các vùng mỏ chính ở nước ta

a] Giai đoạn Tiền Cambri

Giai đoạn này hình thành các mỏ than chì, đồng, sắt, đá quý,…phân bố ở Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, Kon Tum,…

b] Giai đoạn Cổ kiến tạo

Trong giai đoạn này có nhiều vận động tạo núi lớn, đã sản sinh ra nhiều loại khoáng sản như apatit, than, sắt, thiếc, mangan, titan, vàng, đất hiếm, bôxit trầm tích, đá vôi, đá quý, …phân bố rộng khắp cả nước.

c] Giai đoạn Tân kiến tạo

Giai đoạn này hình thành các mỏ dầu mỏ, khí đốt, than nâu, than bùn tập trung các trầm tích ngoài thềm lục địa và dưới đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long…và hình thành các mỏ bôxit ở Tây Nguyên.

3. Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản

a] Thực trạng.

- Khoáng sản là tài nguyên không thể phục hồi

- Hiện nay 1 số khoáng sản có nguy cơ bị cạn kiệt, sử dụng còn lãng phí.

- Việc khai thác một số khoáng sản đã làm ô nhiễm môi trường

b] Biện pháp bảo vệ.

- Phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.

- Cần thực hiện nghiêm luật khoáng sản của Nhà nước ta.

Bài 23. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYỀN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM I. CÂU HỎI Tự LUẬN Câu 1 Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng. Hãy cho biết tại sao? Trả lời Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng do: Lịch sử phát triển của tự nhiên qua hàng trăm triệu năm. Cấu trúc địa chất phức tạp. Vị trí nằm ở khu vực giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn của thế giới là Địa Trung Hải và Thái Bình Dương. Câu 2 Chứng minh nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng. Trả lời Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng: Trên lãnh thổ [đất liền và biển - đảo] có khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản, gồm: + Khoáng sản năng lượng: Than, dầu, khí tự nhiên. + Khoáng sản kim loại: sắt, đồng, chì, kẽm, bô xít, thiếc.... + Khoáng sản phi kim loại: Apatit, đá quý, đá vôi Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, bôxit, crôm, đồng, thiếc. Câu 3 Dựa vào hình 26.1, SGK. Lược đồ khoáng sản Việt Nam. Hãy nêu nhận xét đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản Việt Nam, cho biết các khoáng sản than, dầu khí, bôxit phân bố tập trung ở vùng nào? Trả lời + Nhận xét đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản Việt Nam: Tài nguyên khoáng sản nước ta phân bố khắp nước, cả trên đất liền và ở biển. Trên đất liền, phía Bắc giàu khoáng sản hơn phía Nam. ở biển, khoáng sản quan trọng là dầu khí, phân bố tập trung ở vùng biển'gần bờ phía nam [vùng thềm lục địa]. + Vùng phân bố tập trung của: Than: Quảng Ninh. Dầu khí: Vùng thềm lục địa phía Nam. Bôxit: Tây Nguyên. Câu 4 Vì sao cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản của Nhà nước? Trả lời Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản vì: Khoáng sản là nguồn tài nguyên quý của đất nước, là loại tài nguyên không thể phục hồi. Một số khoáng sản của nước ta có nguy cơ bị cạn kiệt [ví dụ: than đá] và sử dụng còn lãng phí. Việc khai thác, vận chuyển và chế biến đã làm môi trường một số vùng suy thoái [Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu]. - Tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép khoáng sản ở một số địa phương đã gây ô nhiễm môi trường và làm thất thoát tài nguyên khoáng sản. Câu 5 Em hãy nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh một số tài nguyên khoáng sản nước ta. Trả lời Một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh một số tài nguyên khoáng sản nước ta: + Chính sách khai thác vơ vét, bóc lột của thực dân Pháp. + Trình độ kĩ thuật khai thác, vận chuyển, chế biến còn lạc hậ.u + Việc sử dụng một số khoáng sản còn lãng phí. II. CÂU HỎI TRĂC NGHIỆM [Khoanh tròn chỉ một chữ cái trước đáp án chọn] Câu 1 Đặc điểm nào không đúng về tài nguyên khoáng sản nước ta: Đa dạng về chủng loại. Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ. c. Phân bố rải rác khắp cả nước. D. Có cả trên đất liền và ở biển. Câu 2 Phần lớn than đá của nưổc ta phân bố ở: Thái Nguyên. Quảng Ninh. Tây Nguyên. vùng núi Hoàng Liên Sơn. Câu 3 Bồng Miêu là tên của mỏ A. Sắt. B. Thiếc. c. Crôm. D. Vàng. Câu 4 Các mỏ dầu khí được khai thác hiện nay tập trung ở vùng: Vịnh Bắc Bộ. Tây Nguyên. C Thềm lục địa phía Nam. D. Đồng bằng sông Cửu Long. Câu 5 ở Bắc Bộ, khí tự nhiên đã được khai thác tại mỏ: A. Trại Cau [Thái Nguyên]. B. cẩm Phả [Quảng Ninh]. - c. Tĩnh Túc [Cao Bằng]. D. Tiền Hải [Thái Bình]. Câu 6 Có trữ lượng bôxit rất lớn là vùng: A. Núi và trung du Bắc Bộ. B. Đồng bằng sông Hồng, c. Tây Nguyên. D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Video liên quan

Chủ Đề