Ví dụthao tác lập luận so sánh năm 2024

Soạn bài Thực Hiện Thao Tác Lập Luận So Sánh giúp học sinh hiểu mục đích, yêu cầu của việc so sánh. Thông qua các bài tập trong sách giáo khoa, họ sẽ nắm cách lập luận so sánh để nâng cao khả năng diễn đạt khi viết bài.

Danh Sách Nội Dung: 1. Bài Soạn Số 1 2. Bài Soạn Số 2 3. Bài Soạn Số 3

Soạn bài Thực Hiện Thao Tác Lập Luận So Sánh, Ngắn 1

  1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.

1. Khám phá nguồn thông tin:

  1. - Bài “Văn Chiêu hồn” là đối tượng so sánh. - Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều là đối tượng được so sánh.
  1. Điểm tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng: - Tương đồng: đều thảo luận về con người. - Khác biệt: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều nói về con người trong cõi sống. Ngược lại, Chiêu hồnbàn về con người cả khi sống và khi chết.
  1. Mục đích so sánh trong đoạn văn: - Làm sáng tỏ và củng cố lập luận mạch lạc. - Tác giả logic, dẫn chứng một cách thuyết phục: + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm tập trung vào một tầng lớp người. + Truyện Kiều mô tả một xã hội người. + Văn chiêu hồn mở rộng địa dư với cả cõi chết, điều ít ai chú ý đến. \=> Hiệu ứng: ý kiến trở nên cụ thể, sống động, thuyết phục hơn.

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: - Mục đích so sánh là để làm rõ đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với đối tượng khác. - Lập luận so sánh đồng nghĩa với việc viết văn nghị luận sâu sắc, cụ thể, hấp dẫn và thuyết phục.

II. KỸ THUẬT SO SÁNH:

1. Khám phá nguồn thông tin 1:

  1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm 'soi đường' của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau đây: - Quan niệm của những người theo 'cải lương hương ẩm' cho rằng chỉ cần loại bỏ hủ tục là đời sống của nhân dân sẽ được cải thiện. - Quan niệm của những người hoài cổ nghĩ rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác như xưa, đời sống của người nông dân sẽ được cải thiện.
  1. Cơ sở để so sánh: dựa trên sự phát triển tính cách của nhân vật trong tác phẩm 'Tắt Đèn' so với các nhân vật trong một số tác phẩm khác cũng mô tả về nông thôn thời kỳ đó, nhưng theo hai quan điểm trên.
  2. Mục đích so sánh: + Nêu rõ ảo tưởng của cả hai quan điểm. + Làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: người nông dân cần đứng lên chống lại kẻ bóc lột, áp bức họ.

THỰC HÀNH: Câu 1. - Nguyễn Trãi so sánh Bắc Nam theo các mặt + Văn hiến (văn hoá và nhân tài) + Lãnh thổ + Phong tục tập quán + Anh hùng hào kiệt của mỗi triều đại. Nguyên không kém cạnh.

Câu 2. Từ sự so sánh, tác giả rút ra kết luận: Mỗi dân tộc đều có niềm tự hào riêng, không ai có thể ép buộc dân tộc khác phải tuân theo mình. Điều này khuyến khích tinh thần tự hào dân tộc ở mọi người. Ai phản đối sẽ đối mặt với thất bại.

Câu 3. Đoạn mở đầu bài Cáo. Nó thể hiện tư tưởng tự do dân tộc. Là cơ sở của đạo lý, lòng tin và là chân lý của chính nghĩa. Sức thuyết phục không chỉ nằm ở nội dung mà còn ở cách lập luận. Đây chính là lập luận so sánh, vừa tương đồng vừa tương phản.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh, Ngắn 2

  1. Mục tiêu, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): - Đối tượng so sánh: bài văn Chiêu hồn. - Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): - Giống nhau: Bàn về con người. - Khác nhau: + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm tập trung vào con người trong cõi sống. + Bài văn Chiêu hồn mở rộng đến cả con người khi còn sống và khi đã chết.

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Mục đích so sánh: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả → So sánh giúp người đọc hiểu rõ, cụ thể hơn về ý của tác giả.

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: - Mục đích: Làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu trong mối liên quan với đối tượng khác. - Yêu cầu: So sánh phải dựa trên cùng một tiêu chí để thấy được sự giống và khác nhau, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

II. Phương thức so sánh Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với các quan niệm khác: - Quan niệm của những người theo 'cải lương hương ẩm': Cải thiện đời sống nông dân bằng cách loại bỏ hủ tục. - Quan niệm của những người hoài cổ: Cải thiện đời sống bằng cách trở về với cuộc sống thuần phác, trong sạch như xưa.

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của nhân vật trong Tắt đèn so với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kỳ đó nhưng theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Mục đích so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân đứng lên chống lại kẻ bóc lột, áp bức họ. Đây là loại so sánh tương phản.

Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Khi so sánh, cần xác định tiêu chí rõ ràng và kết luận phải liên quan đến tiêu chí đó. Ví dụ: Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ tập trung vào điểm này, trong khi các khía cạnh khác của tác phẩm như sự đa dạng về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn, ... lại không được đề cập.

THỰC HÀNH Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Trong đoạn trích (SGK, tr.81), tác giả so sánh 'Bắc' và 'Nam' như sau: - Giống nhau: Nước Đại Việt ở phía Nam có tất cả những điều mà nước Đại Minh ở phía Bắc cũng có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, anh hùng... - Khác nhau: + Văn hóa: Đặc trưng văn hiến đã kéo dài từ lâu. + Lãnh thổ: Sự phân chia bởi núi sông. + Phong tục: Các phong tục ở Bắc Nam cũng khác nhau. + Chính quyền độc lập (Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, đời nào cũng khẳng định độc lập – Trong khi Bắc thì liên tục theo dõi sự thay đổi của các triều đại khác nhau). + Anh hùng: Anh hùng xuất hiện ở cả hai bên.

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Những khác biệt đó chứng tỏ Đại Việt là một quốc gia độc lập, tự chủ. Việc muốn chinh phục, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn không chấp nhận được.

Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Đây là đoạn so sánh mẫu mực, mang độ thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra sự giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đến một điểm chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hoà nhập. Mục tiêu lập luận của tác giả đã đạt được hiệu quả.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh, Ngắn 3

  1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

Câu 1:

“Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều” là đối tượng được so sánh

“Văn chiêu hồn” là đối tượng so sánh

Câu 2: Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh.

Tương đồng: cả hai tác phẩm đều tập trung vào hình ảnh người phụ nữ với những đau khổ và xót xa.

Khác

Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: tập trung vào một tầng lớp cụ thể trong xã hội

Truyện Kiều: tập trung vào thể hiện xã hội loài người với đủ các tầng lớp và hạng người khác nhau

Văn chiêu hồn: khám phá con người ở cả thời gian sống và sau khi chết

Câu 3: Mục đích so sánh trong đoạn trích là làm rõ quan điểm: Truyện Kiều ca ngợi lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng phạm vi thơ ca đến cả cõi chết.

Câu 4: Mục đích và bước thực hiện của lập luận so sánh là:

Khai thác rõ đối tượng nghiên cứu

Viết bài văn nghị luận sống động, chi tiết, đầy thuyết phục

II. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH

Câu 1: Nguyễn Tuân đã đưa ra so sánh giữa quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn và quan niệm của hai dạng người:

Nhóm những người ủng hộ cải cách: thúc đẩy sự thay đổi hủ tục lạc hậu

Nhóm những người yêu thủy hửu cổ điển: hẹn với cuộc sống thuần khiết xưa cũ

Câu 2: Cơ sở để so sánh quan niệm “soi đường”: chị Dậu thay đổi tâm hồn tạo nên bước phát triển đột ngột trong sáng tác của Ngô Tất Tố về hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8 năm 1945

Câu 3: Mục đích của sự so sánh:

Phác thảo ảo tưởng: Hai nhóm người trên không thể làm thay đổi cuộc sống nhân dân

Quan điểm: Nước đến bờ là vỡ, nông dân đứng lên đối kháng với sự tàn bạo, khắc nghiệt của xã hội phong kiến.

Câu 4:

So sánh cần dựa trên tiêu chí rõ ràng. Kết luận từ sự so sánh phải trung thực để hiểu sự vật, hiện tượng một cách chính xác và sâu sắc hơn.

III. BÀI TẬP LUYỆN

Câu 1: Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh về văn hóa, lãnh thổ, phong tục, và anh hùng hào kiệt giữa 'Bắc' và 'Nam'.

Câu 2: Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền riêng, với phong tục lịch sử. Đối diện với kẻ thù muốn xâm lược, đây là sự bất chấp đạo lý, điều không thể chấp nhận.

Câu 3: Hiệu quả thuyết phục của đoạn trích:

Tác giả thông qua luận điệu sắc bén và lập luận hợp lý, dẫn dắt độc giả đến một khẳng định rõ ràng: Mỗi quốc gia đều sở hữu chủ quyền độc lập và văn hóa văn hiến lâu dài. Chính vì vậy, ý kiến về việc hòa nhập và sát nhập là không khả thi.

Tiếp tục khám phá các bài soạn để nắm vững kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11

- Khám phá bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Khám phá bài Bài ca ngất ngưởng

Khám phá thêm các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11

- Khám phá bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Khám phá bài Bài ca ngất ngưởng

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.