10 cách hóa giải cung phu thê xấu năm 2024

? Sự tốt xấu nó không chỉ phụ thuộc vào vị trí các sao mà còn yếu tố khác như âm dương ngũ hành, cách cục, vị trí của chính tinh, phụ tinh…Nếu như 1 trong 12 cung trên lá số tử vi của bạn xấu thì

Không có lá số tử vi nào là hoàn toán tốt cũng không có lá số tử vi nào xấu toàn bộ. Sự tốt xấu nó tùy thuộc vào thế đứng của các sao và tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như cách cục, âm dương ngũ hành, vị trí của chính tinh, phụ tinh ..v.v.. Tuy nhiên nếu 1 trong 12 cung trên lá số tử vi của ai đó xấu thì sau đây Tử Vi Ngô Gia Phái sẽ tổng hợp các bí kíp hóa giải các cung xấu trên lá số tử vi. Đây sẽ là kiến thức có ích với rất nhiều người

Cách hóa giải các cung xấu trên lá số tử vi

1. Cách hóa giải cho cung Mệnh xấu

Có thể xem Mệnh/Tài/Quan kết hợp đại vận để biết đương số hợp những công việc gì, vận tốt xấu thế nào để tiến lui cho hợp lý. Vận xấu thì học tập, thu nhặt kiến thức kinh nghiệm. Năm xung tháng hạn thì đừng tập trung quá nhiều vào công việc, nên đi du lịch, giao thiệp mở rộng quan hệ. Vào vận tốt thì xông lên, đầu tư tích lũy ắt có thành tựu.

2. Hóa giải cung tài Bạch xấu

Tài bạch là cường cung, là cung trọng yếu đối với số mệnh con người. Cung Tài Bạch xấu nhiều sát bại tinh thì tài lộc không tụ, kiếm tiền vất vả. Lời khuyên tốt nhất là không nên đầu tư lớn hay cho vay cho mượn. Tránh tổn thất hao tài tốn của. Đương số hạn chế giữ tiền mặt trong người. Xem Song Hao ở đâu thì tiết kiệm chi tiêu nơi đó. Năm xấu hạn xấu thì chủ động tiêu tiền để tránh mất mát. Tài xấu cần xem cung Điền có vượng không rồi tập trung tiền bạc vào đất đai mới giữ được tài sản.

Nếu Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Thiên Di sáng sủa tốt đẹp, thì dù cung Tài Bạch có xấu cũng không đáng lo ngại nhiều về sự thiếu thốn hay túng quẫn. Cung Tài liên hệ khăng khít với Phúc Đức vì Phúc chính chiếu Tài. Phúc Đức là gốc rễ của Tài bạch. Tài kém mà Phúc không dày thì khó nên cơ nghiệp hoặc phải gian nan vất vả vì tiền bạc. Đương số có thể chăm lo phúc đức, hành việc phước thiện để tích Phước vượng Tài.

10 cách hóa giải cung phu thê xấu năm 2024

3. Hóa giải cung Phúc Đức kém

Cung Phúc đức kém, đương số không nhận được hậu thuẫn hỗ trợ của dòng họ. Nên rời xa quê hương bản quán lập nghiệp. Nếu tâm linh có thể chăm lo phúc phần, nhà thờ họ, cầu xin sự gia hộ của tổ tiên hoặc nơi chùa chiền, nhà thờ theo tín ngưỡng của bản thân. Sống tốt đời đẹp đạo, hành thiện tích phước. Nhiều người cứ nghĩ rằng bản thân mình phải tốt đẹp, giàu có đã mới hành thiện, nhận rồi mới cho đi. Nhưng cuộc sống cho đi nghĩa là bạn đã được nhận. Cho đi một ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, trái tim tưởng đơn giản nhưng cũng đủ để bạn thay đổi cuộc đời một ai đó và cả chính bạn.

Cung phúc đức cũng là đời sống tinh thần của đương số. Vì vậy phúc xấu, đương số cả đời tâm chẳng an. Nếu hiểu được Tử Vi, hiểu được cái số mệnh đã an sẵn thì nên chấp nhận và sống vui vẻ. Hướng tới lối sống lạc quan tích cực, buông bỏ chuyện sầu não. Sinh ra phước báu có thể không tốt, nhưng sống được tốt hay không là do chính mình chọn lựa.

4. Hóa giải cung Phu Thê xấu

Cung phu thê xấu, đương số nên xác định vợ chồng việc ai nấy làm, không can dự vào công việc của nhau. Cũng không nên hùn hạp chung vốn làm ăn… Nếu lá số hội từ ngũ sát tinh trở lên về cung Phu thê thì đương số có thể cân nhắc về chung sống với nhau mà không làm thủ tục kết hôn. Kết hôn với người ngoại quốc, người đã lỡ một lần đò,…cũng là cách rất hay để cải thiện hôn nhân gia đạo, giảm hình khắc sinh ly tử biệt.Năm xung tháng hạn có thể tạm tách nhau ra không ở chung, hoặc đi công tác, ít gặp nhau. Cưới hỏi cũng không nên quá rình rang phô trương. Quan trọng nhất vợ chồng gắng nhường nhịn nhau. “Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi bớt lửa bao đời nào khê”.

5. Hóa giải cung Thiên Di xấu

Cung Di xấu, ra ngoài dễ gặp tai nạn, hoặc kẻ xấu hãm hại, không thuận lợi trong các mối quan hệ xã giao. Đường xuất ngoại cũng dễ gặp trục trặc. Đương số không nên ra ngoài nhiều, tận dụng cung mệnh xem có các sao cứu giải không. Nên có khuynh hướng ít di chuyển, ngồi một nơi phát triển chuyên môn.

6. Hóa giải cung Phụ Mẫu Xấu

Cung Phụ mẫu xấu, cha mẹ con khắc khẩu, cự kỵ lẫn nhau. Không khí trong nhà hay nặng nề hoặc phụ mẫu và con cái ở chung hay gặp ốm đau, làm ăn không thuận lợi. Trong trường hợp này không nên sống gần hoặc ở chung với nhau. Nếu thương yêu và muốn hiếu thuận thì có thể chu cấp tài chính, thường xuyên thăm hỏi, động viên.Nếu cung Tử Tức xấu nghĩa là đương số có thể muộn con, có con nhiều dòng…Đương số cần chú ý các mối quan hệ với người khác phái, chăm lo sức khỏe trong thai kỳ. Nếu muộn con hoặc con nhiều dòng thì nên nghĩ đến việc nhận con nuôi, con đỡ đầu. Hàng tháng cấp dưỡng, thăm nuôi không nhất thiết phải mang về nhà. Phương pháp này nhiều người áp dụng và kết quả rất tích cực.

10 cách hóa giải cung phu thê xấu năm 2024

7. Hóa giải giải Cung Huynh đệ xấu

Cung Huynh đệ (bao gồm anh chị em ruột và họ hàng) hoặc Nô Bộc không tốt thì không nên ở gần hoặc chung. Không nên hợp tác tiền bạc mà không xem xét kỹ lưỡng. Xung đột tài chính sẽ dễ ảnh hưởng đến mối quan hệ

8. Hóa giải cung Điền Trạch kém

Cung Điền xấu đương số chật vật vì nhà cửa, hay lao lực vì chuyện đất cát. Cung điền có nhiều sao xấu và đại vận đi qua không tốt thì đương số không nên đầu tư, đầu cơ hùn hạp đất đai nhiều. Cẩn thận hợp tác mua bán đất cát, nhà cửa, không nên đứng tên trên mặt pháp lý giấy tờ. Đương số có thể dựa vào lá số Tử Vi chọn hướng nhà cửa đất cát ở phương vị phù hợp. Có thể điều chỉnh thêm phong thủy nếu cần. Ngoài ra việc chọn tuổi hợp khi hùn hạp đầu tư cũng vô cùng quan trọng đối với lá số cung Điền xấu. Đặc biệt, thay đổi môi trường sống, nhà cửa đến nơi khác cũng là cách hiệu quả để hóa giải cung Điền. Giúp đương số đổi vận, cải thiện gia đạo, sức khỏe, tài lộc và tử tức.

9. Hóa giải cung Tật Ách xấu

Tật ách là các tai nạn tai ách mà đương số gặp phải trong đời. Cung Tật ách còn là bản mệnh thứ 2 của mỗi người. Các sao tọa thủ tại cung ách ứng với một bộ phận trên cơ thể. Khoa Tử Vi cũng thật tài tình khi đúc kết, ghi chép lại cẩn thận và chính xác những tai ách, bệnh tật mà con người có thể mắc phải chỉ thông qua sao số kết hợp ngũ hành. Thông qua luận đoán cung Tật Ách, người ta có phương hướng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và chữa bệnh.

Cách giải họa qua các sao

1. Chính tinh

Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt.

Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ. Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.

1.1 Vũ Khúc

Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.

Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương , Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.

1.2 Tử Vi

Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi.

Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật. Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc. Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải. Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời.

Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp

1.3 Thiên Lương

Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.

1.4 Thiên Đồng

Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.

1.5 Thái Dương

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.

1.6 Thiên Cơ

Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

Phụ tinh

1. Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng

Chúng được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc

2. Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời

Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.

3. Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người

Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.

Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật.

Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.

Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.

Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.

4. Những giải tinh khác

Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài tho chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu.

Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.

Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì là sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.