3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen abde/abde

  • Câu hỏi:

    Cho 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen (frac{ABDB}{abde}) thực hiện giảm phân, biết quá trình giảm phân hoàn toàn bình thường, không có đột biến xảy ra. Số loại giao tử ít nhất và nhiều nhất có thể tạo ra là?

    Đáp án đúng: D

    Số loại giao tử ít nhất: 2 loại 1 TB  (frac{ABDB}{abde}) cho tối đa 4 loại. ⇒ 3 TB (frac{ABDB}{abde}) cho tối đa 12 loại.

    ⇒ Đáp án D. 

  • Moderator

    • Bài viết 14,126
    • Điểm tương tác 1
    • Điểm 38


    Page 2

    T

    Câu hỏi: 3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen $\frac{ABde}{abDE}$ giảm phân bình thường có thể tạo ra:

    I. 8 loại giao tử với tỉ lệ 3: 3: 1: 1: 1: 1: 1: 1.

    II. 4 loại giao tử với tỉ lệ 5: 5: 1: 1.

    Bạn đang xem: Câu hỏi: 3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen $frac{ABde}{abDE}$ giảm phân bình thường có thể tạo ra:

    III. 6 loại giao tử với tỉ lệ 3: 3: 23 2: 1: 1.

    • 3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen abde/abde

    IV. 12 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.

    Theo lý thuyết, có bao nhiêu trường hợp ở trên có thể đúng?

    A. 1

    B. 2

    C. 4

    D. 3

    Hướng dẫn

    Đáp án D

    Nếu không có HVG, 3 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen ABde và abDE với tỉ lệ 1:1

    + 1 tế bào có HVG → 4 loại 1:1:1:1 (có 2 loại giao tử liên kết); 2 tế bào không có HVG: 4:4 → tỉ lệ chung 5:5:1:1

    + 2 tế bào có HVG; 1 tế bào không có HVG (tạo tỉ lệ 2:2)

    – Cùng HVG 1 cặp gen tạo 4 loại giao tử tỉ lệ 2:2:2:2 → tỉ lệ chung 2:2:1:1

    – HVG ở 2 cặp gen khác nhau tạo tỉ lệ giao tử: 1:1:1:1:2:2 → tỉ lệ chung 4:4:1:1:1:1

    + 3 tế bào có HVG:

    – Cùng HVG 1 cặp gen tạo 4 loại giao tử tỉ lệ 1:1:1:1

    – HVG ở các cặp gen khác nhau tạo tỉ lệ giao tử: 1:1:1:1:1:1:3:3

    – 2 tế bào HVG ở 1 cặp gen, 1 tế bào HVG ở cặp gen khác: 1:1:2:2:3:3

    Không thể tạo 12 loại giao tử vì dù cả 3 tế bào có HVG thì chỉ có 2 loại giao tử liên kết, số giao tử <12<>

    Đây là tác động của chọn lọc tự nhiên

    Đăng bởi: Lam Son Education

    Chuyên mục: Giáo Dục

    Hoán vị gen xảy ra trong giảm phân là do:

    Nhận định nào dưới đây về tần số hoán vị gen không đúng? 

    Để xác định tần số hoán vị gen, người ta thường làm như thế nào?

    Hiện tượng di truyền liên kết gen hoàn toàn không có ý nghĩa:

    Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định hoa trắng. Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng thu được F1 phân li theo tỉ lệ: 37,5% cây thân cao, hoa trắng : 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ : 12,5% cây thân cao, hoa đỏ : 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Hai tính trạng này di truyền theo quy luật nào?

    Ở ruồi giấm, khi lai (P) hai dòng thuần chủng khác nhau bởi cặp các tính trạng tương phản được F1 đồng loạt thân xám, cánh dài. Cho F1 giao phối tự do thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 67,5% thân xám, cánh dài : 17,5% thân đen, cánh ngắn : 7,5% thân xám, cánh ngắn : 7,5% thân đen, cánh dài. Cho biết mỗi tính trạng do 1 gen qui định. Nếu cho con cái F1 lai với con đực có kiểu hình thân xám, cánh ngắn ở F2 thì loại kiểu hình thân xám, cánh dài ở đời con chiếm tỉ lệ:

    Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao là do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây thân cao, quả dài thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thuần chủng (P) thu được F1 100% thân cao quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao quả tròn chiếm tỷ lệ 50,64%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, kết luận nào đúng với phép lai trên ?

    (1) F2 có 10 loại kiểu gen

    (2) F2 có 4 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình mang 1 tính trạng trội và một tính trạng lặn

    (3) Ở F2, số cá thể có kiểu gen khác với kiểu gen F1 chiếm tỷ lệ 64,72%

    (4) F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 8%

    (5) Ở F2 , số cá thể có kiểu hình thân thấp, quả tròn chiếm tỷ lệ 24,84%

    Ở một loài động vật, mỗi cặp tính trạng màu thân và màu mắt đều do một cặp gen quy định. Cho con đực (XY) thân đen, mắt trắng thuần chủng lai với con cái (XX) thân xám, mắt đỏ thuần chủng được F1 đồng loạt thân xám, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, đời F1 có 50% con cái thân xám, mắt đỏ: 20% con đực thân xám, mắt đỏ: 20% con đực thân đen, mắt trắng: 5% con đực thân xám, mắt trắng: 5% Con đực thân đen, mắt đỏ. Tần số hoán vị gen ở cá thể cái F1 là

    Cho giao phối giữa gà trống chân cao, lông xám với gà mái có cùng kiểu hình, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 như sau:

       -  Ở giới đực: 75% con chân cao, lông xám : 25% con chân cao, lông vàng.

       -  Ở giới cái: 30% con chân cao, lông xám : 7,5% con chân thấp, lông xám : 42,5% con chân thấp, lông vàng : 20% con chân cao, lông vàng.

    Hỏi ở F1 gà trống chân cao, lông xám có kiểu gen thuần chủng chiếm tỷ lệ bao nhiêu ?

    Ở một loài thú, cho con cái lông dài, thân đen thuần chủng lai với con đực lông ngắn, thân trắng thu được F1 toàn con lông dài, thân đen. Cho con đực F1 lai phân tích, Fa có tỉ lệ phân li kiểu hình 122 con cái lông ngắn, thân đen: 40 con cái lông dài, thân đen: 121 con đực lông ngắn, thân trắng: 41 con đực lông dài, thân trắng. Biết tính trạng màu thân do một gen quy định. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đúng?

    (1) Ở Fa tối đa có 8 loại kiểu gen.

    (2) Tính trạng chiều dài lông do hai cặp gen quy định.

    (3) Có 2 loại kiểu gen quy định lông ngắn, thân trắng.

    (4) Cho các cá thế lông dài ờ Fa giao phối ngẫu nhiên, theo lí thuyết đời con cho tối da 36 loại kiểu gen và 8 loại kiểu hình.

    Ptc → F1 toàn cây thân cao, hạt tròn, màu đục; F1 giao phấn với nhau được F2: 9 thân cao, hạt tròn, màu đục; 3 thân cao, hạt dài, màu trong; 3 thân thấp, hạt tròn, màu đục; 1 thân thấp, hạt dài, màu trong. Biện luận tìm kiểu gen F1

    Trong một phép lai P thu được các cây ở thế hệ con như sau: 7,5% hoa vàng, kép, đều; 30% hoa vàng, kép, không đều; 30% hoa trắng, kép, đều; 7,5% hoa trắng, kép, không đều; 2,5% hoa vàng, đơn, đều; 10% hoa vàng, đơn, không đều; 10% hoa trắng, đơn, đều; 2.5% hoa trắng, đơn, không đều.

    Tìm kiểu gen P? Biết rằng hoa vàng, kép, đều là tính trạng trội.

    Ở một loài cây, thân cao, lá chẻ, quả dài là trội hoàn toàn so với thân thấp, lá nguyên, quả ngắn. Trong một phép lai thu được:

    37,5% thân cao, lá nguyên, quả dài.

    37,5% thân thấp, lá chẻ, quả ngắn.

    12,5% thân cao, lá nguyên, quả ngắn.

    12,5% thân thấp, lá chẻ, quả dài.

    Biện luận tìm kiểu gen P?

    Lai giữa con đực cánh dài, mắt đỏ với cánh dài, mắt đỏ, F1 thu được tỉ lệ kiều hình: 14.75% con đực, mắt đỏ, cánh dài; 18.75% đực mắt hồng, cánh dài; 6.25% đực mắt hồng, cánh cụt; 4% đực mắt đỏ, cánh cụt; 4% đực mắt trắng, cánh dài; giới cái: 29.5% mắt đỏ cánh dài, 8% mắt đỏ cánh cụt, 8% mắt hồng cánh dài, 4.5% mắt hồng, cánh cụt. Biết kích thước cánh do 1 cặp alen quy định (D, d), con đực có cặp NST giới tính XY. Kiểu gen của P là:

    Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt, hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được F1 100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau được F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Có bao nhiêu nhận xét sau đây đúng?

    I. Con ruồi cái F1 có tần số hoán vị gen là 40%.

    II. Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở F2 là 3/40

    III. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là 5/16.

    IV. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2 , xác suất lấy được một con cái thuần chủng là 24/169

    Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206

    Ở ruồi giấm, xét 3 cặp gen: A, a, B, b và D, d; mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 ruồi đều có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, tạo ra F1 gồm 24 loại kiểu gen và có 1,25% số ruồi mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng nhưng kiểu hình này chỉ có ở ruồi đực. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi cái có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1, số ruồi có 5 alen trội chiếm tỉ lệ

    Cho P thuần chủng thân cao, hoa trắng lai với P thuần chủng thân thấp, hoa đỏ được F1 có 100% thân cao, hoa đỏ. Sau đó cho F1 lai với cây M thu được F2 có có 2 loại kiểu hình, trong đó cây thấp, đỏ thuần chủng chiếm 15%. Cho biết, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn; khoảng cách giữa 2 gen quy định chiều cao và màu sắc hoa là 40 CM.

    Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

    I. Nếu cho cây F1 lai phân tích thì ở thế hệ lai có thể thu được tỉ lệ kiểu hình: 4:4:1:1.

    II. Ở F2, có 7 kiểu gen quy các kiểu hình F2.

    III. Ở F2, trong các cây thân cao, hoa đỏ thì cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm 2/15

    IV. Có 4 loại kiểu gen cùng quy định cây thân cao, hoa đỏ.

    Một loài thực vật, màu hoa do 2 cặp gen: A, a; B, b phân li độc lập cùng quy định; kiểu gen có cả 2 loại alen trội A và B quy định hoa đó kiểu gen chỉ có 1 loại alen trội A quy định hoa vàng kiểu gen chỉ có 1 loại alen trội B quy định hoa hồng kiểu gen aabb quy định hoa trắng: hình dạng quả do cặp gen D, d quy định. Thế hệ 2 Cây hoa đỏ, quả dài tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 56,25% cây hoa đỏ, quả dài : 18,75% cây hoa vàng, quả dài : 18,75% cây hoa hồng, quả ngắn : 6,25% cây hoa trắng, quả ngắn. Cho cây ở thế hệ P thụ phấn cho các cây khác nhau trong loài, đời con của mỗi phép lai đều thu được 25% số cây hoa vàng, quả dài. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu phép lai phù hợp?