1. SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY GIÁO TRÌNH MÔN HỌC THIẾT KẾ XƯỞNG (LƯU HÀNH NỘI BỘ)
2. MÁY CƠ KHÍ CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THIẾT KẾ NHÀ MÁY CƠ KHÍ. 1.1.Khái niệm chung. 1.1.1.Ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Sự phát triển phong phú của các ngành kinh tế quốc dân dẫn đến việc chế tạo máy phục vụ cho các ngành kinh tế đó. Vì vậy phải thiết kế mới hoặc cải tạo các nhà máy cơ khí để chế tạo các sản phẩm khác nhau theo chủng loại và đặc tính kỹ thuật với hiệu quả kinh tế cao nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các ngành kinh tế. Thiết kế nhà máy cơ khí là một lĩnh vực chuyên môn quan trọng của ngành cơ khí, mang tính tổng hợp cao bởi vì nó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa những khâu : thiết kế kết cấu sản phẩm, thiết kế công nghệ chế tạo, thiết kế trang thiết bị, thiết kế dụng cụ sản xuất và tổ chức sản xuất theo dây truyền công nghệ. Chất lượng của công việc này còn ảnh hưởng lâu dài đến quá trình sản xuất của nhà máy được cải tạo hoặc xây dựng mới. Như vậy đề án thiết kế nhà máy cơ khí là kết quả của quá trình nghiên cứu, thiết kế và kiểm nghiệm về khoa học kỹ thuật phức tạp, phải giải quyết đồng bộ các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức lao động của quá trính sản xuất với tính thực tiễn và hiệu quả cao. Mặt khác, thiết kế mới hoặc cải tạo nhà máy cơ khí còn góp phần tận dụng có hiệu quả sức sản xuất của xã hội nhằm đẩy mạnh sản xuất, tăng nhanh mức thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân lao động và toàn xã hội. 1.1.2. Quá trình sản xuất là cơ sở thiết kế. Nhà máy cơ khí có chức năng chế tạo các mặt hàng cơ khí để đáp ứng nhanh và có hiệu quả nhu cầu luôn luôn thay đổi của các ngành kinh tế và xã hội, đồng thời phải có đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hoá cơ khí nội địa và quốc tế. Quá trình sản xuất trong nhà máy cơ khí thường bao gồm nhiều công đoạn rất phức tạp và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các quá trình phụ trợ (B) Quá trìnhchế tạo sản phẩm cơ khí (A) Điều kiện Kết quả ban đầu (C) A1 A2 A3 A4 sản xuất (D) A. Quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí: Gồm các công đoạn sản xuất cơ bản: A1.Chế tạo phôi; A2.Gia công chi tiết cơ khí (cơ, nhiệt, sử lý bề mặt); A3.Lắp ráp sản phẩm cơ khí; A4.Bao gói sản phẩm. B. Các quá trình phụ trợ: Cung cấp năng lượng, vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng, vệ sinh kỹ thuật, an toàn lao động, quản lý điều hành, đào tạo, sinh hoạt và đời sống...... C. Các điều kiện ban đầu của quá trình sản xuất: Vật tư kỹ thuật, kinh tế xã hội, nguồn vốn đầu tư, phương án sản xuất (mặt hàng, sản lượng, chỉ tiêu chất lượng, năng suất, giá thành, lãi...) 1
3. sản xuất: Sản phẩm đạt các chỉ tiêu về chất lượng, năng suất, giá thành, lãi, cạnh tranh....) Cơ cấu của một nhà máy cơ khí được thiết kế và xây dựng theo quy trình sản xuất đặc trưng nhất sẽ diễn ra trong nhà máy đó. Để điều khiển quá trình sản xuất trong nhà máy đạt hiệu quả cao, trước hết phải coi nhà máy cơ khí là một hệ thống kỹ thuật phức tạp, có tổ chức hợp lý, nhằm thực hiện một chương trình sản xuất nhất định, đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật qui định về chất lượng và số lượng sản phẩm, năng suất lao động, thời hạn và gía thành, đảm bảo cho sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện để hoàn vốn đầu tư nhanh chóng. Nghĩa là khi thiết kế nhà máy cơ khí, cần xác định và phân tích chính xác mối quan hệ chặt chẽ giữa các phân xưởng và các bộ phận sản xuất theo trình độ khoa học kỹ thuật thực tế, thông qua hoạt động tiếp cận thị trường (maketting) nhạy bén, có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất trong nhà máy. Bởi vì chương trình sản xuất sẽ quyết định cơ cấu nhà máy về hai mặt: kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản xuất mà cơ cấu nhà máy lại quyết định tính chất của quá trình sản xuất trong nhà máy trong quá trình hoạt động. Quan hệ giữa chuẩn bị sản xuất và quá trình sản xuất: (IV) (V) I II III IChuẩn bị sản xuất: Tiếp cận thị trường, thiết kế và thử nghiệm kết cấu sản phẩm và công nghệ chế tạo theo hướng linh hoạt hoá sản xuất, xác định nguồn cung cấp các nhu cầu cho sản xuất. IIBán sản xuất (sản xuất thử một số sản phẩm ứng với ??? số 0) IIIThực hiện quá trình sản xuất với qui mô nhất định theo hướng linh hoạt hoá sản xuất, đạt hiệu quả tốt về chất lượng, năng suất, lãi, thu hồi nhanh vốn đầu tư cho sản xuất... IVHoạt động tổ chức sản xuất tối ưu. Quá trình sản xuất có tính linh hoạt cao đóng vai trò quyết định khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp. Có thể coi tính linh hoạt là một nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp chế tạo cơ khí bởi vì qui mô sản xuất hàng loạt nhỏ và vừa là phổ biến (chiếm khoảng gần 80%) Ở các nước phát triển, các dây truyền công nghệ linh hoạt được thiết lập từ các thiết bị, trang bị sản xuất và các người máy công nghiệp điều khiển bằng kỹ thuật số và vi sử lý nghĩa là dùng hệ điều khiển CNC đang đóng vai trò chính trong quá trình sản xuất. Cơ cấu của một nhà máy cơ khí trên thực tế do hai thành phần hợp thành là kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản xuất ứng với điều kiện sản xuất cụ thể nhằm tạo điều kiện làm việc tối ưu cho người lao động đạt hiệu quả lao động tốt nhất. Quá trình sản xuất trong ngành cơ khí thường được phân cấp như sau: Hệ thống phân cấp của quá trình sản xuất trong ngành cơ khí Nhóm 1: Theo Nhóm 2: Theo Nhóm 3: Theo cấu trúc công cấu trúc kỹ thuật cấu trúc không 2
4. gian Cấp I Nguyên công Hệ thống công Chỗ làm việc nghệ (máy, thiết (trạm công nghệ) bị phụ) Cấp II Chuỗi các Hệ thống máy Công đoạn sản nguyên công (nhóm máy, xuất đường dây máy) Cấp III Quá trình công Hệ thống dây Phân xưởng sản nghệ truyền gia công xuất hoặc lắp ráp Cấp IV Quá trình sản Hệ thống sản Nhà máy cơ khí xuất xuất (công ty cơ khí=công ty con) Cấp V Tổng công ty cơ khí (công ty mẹ) 1.1.3. Nội dung thiết kế: Việc thiết kế nhà máy cơ khí được phân ra thành hai trường hợp sau: Thiết kế cải tạo nhà máy, phân xưởng, bộ phận sẵn có trên cơ sở thay đổi mặt hàng hoặc tăng sản lượng hoặc thay đổi về công nghệ chế tạo. Trường hợp này bắt đầu từ việc phân tích sự thay đổi của chương trình sản xuất, nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại để đề ra phương án cải tạo hợp lý nhất nhằm tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có, loại trừ những hạn chế của quá trình sản xuất. Loại thiết kế này không cần vốn đầu tư lớn nhưng có khả năng mang lại hiệu quả cao, tránh lãng phí vốn. Đây là trọng tâm của công tác thiết kế nhằm đẩy mạnh sản xuất theo chiều sâu, tận dụng có hiệu quả năng lực sản xuất sẵn có của các cơ sở sản xuất. Thiết kế nhà máy, phân xưởng, bộ phận hoàn toàn mới. Trường hợp này bắt đầu từ việc phân tích các tài liệu ban đầu về sản phẩm, sản lượng, phương án công nghệ , tổ chức sản xuất, đinh mức lao động, thời hạn đưa công trình vào hoạt động để đề ra phương án thiết kế hợp lý nhất. Loại thiết kế này mang tính chất hệ thống và hoàn chỉnh, phản ứng kịp thời với những thành tựu và giải pháp tiên tiến về kỹ thuật và công nghệ. Phải xác định chính xác nội dung sau: Chương trình sản xuất, qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm, qui hoạch tổng mặt bằng và các mặt bằng bộ phận, phương tiện vận chuyển, kho tàng, vật tư kỹ thuật, để đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao, tương ứng với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật về mặt kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản xuất. 1.1.4. Tổ chức công tác thiết kế: Thiết kế nhà máy cơ khí là một công việc tổng hợp và phức tạp, đòi hỏi phải có sự cộng tác chặt chẽ của một tập thể các chuyên gia về khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tếkỹ thuật thuộc nhiều chuyên môn khác nhâu trong từng giai đoạn thiết kế. Tập thể này phải được tổ chức hợp lý theo cơ chế thích hợp và do một chủ nhiệm công trình quản lý và điều hành. Chủ nhiệm công trình phải có trình độ chuyên môn về cơ khí chế tạo, ít nhất phải có một kỹ sư cơ khí có khả năng tổ chức, điều hành tập thể thiết kế đạt hiệu quả tốt nhằm đảm bảo chất lượng và thời hạn thiết kế công trình. Tuỳ theo qui mô của công trình mà tập thể thiết kế được phân thành từng nhóm chuyên môn đảm bảo thiết kế từng phần 3
5. nhóm cơ khí, nhóm kỹ thuật điên, nhóm xây dựng công nghiệp .... Chức năng cơ bản của chủ nhiêm công trình là phân chia công việc thiết kế thành từng nhóm chuyên môn hợp lý nhất quản lý việc thực hiện quá trình thiết kế nhằm đảm bảo tiến độ thiết kế mạnh nhất, chất lượng thiết kế cao nhất. 1.1.5. Những qui định chung: Khi thiết kế nhà máy cơ khí cần phải tuân thủ mọi pháp lệnh và quy định về quản lý kinh tế xã hội của nhà nước như luật tổ chức doanh nghiệp, luật đầu tư, luật lao động, luật đất đai, luật bảo vệ tài nguyên và môi trường.... Những khái niệm chung khi thiết kế nhà máy cơ khí: Công trình: Là đơn vị có tính chất độc lập về kỹ thuật và không gian của nhà máy hoặc phân xưởng thíêt kế. VD: toà nhà, trạm điện, kho,... Một công trình gồm nhiều hạng mụ công trình. Chủ đầu tư: Là cơ quan cấp hoặc cho vay vốn đầu tư. VD: Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng tín dụng, công ty cổ phần...Chủ đầu tư còn là chủ dự án, nghĩa là có chức năng huy động và tìm nguồn vốn cho công trình. Cơ quan thiết kế: Là tổ chức đảm nhận chức năng thiết kế công trình, cung cấp các tài liệu và bản vẽ thiết kế công trình, đồng thời giám sát quá trình thực hiện đề án thiết kế công trình trong thực tế, xây dựng và vận hành khai thác công trình. Cơ quan thiết kế thường là phòng thiết kế tại các bộ hoặc các viện.VD:Viện thiết kế công trình cơ khí thuộc bộ cơ khí và luyện kim. Cơ quan xây lắp và tổ chức: Chịu trách nhiệm xây dựng và lắp đặt công trình (nhà xưởng, thiết bị) từ khi bắt đầu thi công đến khí bàn giao nghiệm thu. VD: Công ty xây dựng, công ty lắp máy... Hạn ngạch công trình: Là mức quy định hiện thời về giá trị vốn đầu tư xây dựng để phân cấp công trình theo: công trình dưới hạn ngạch và công trình trên hạn ngạch. Tài liệu thiết kế: gồm các bản vẽ và thuyết minh về toàn bộ công trình. Khi thiết kế công trình, cân có những tài liệu cơ bản sau: +Hợp đồng thiết kế công trình. +Luận chứng kinh tế kỹ thuật về công trình +Các bản vẽ sản phẩm, bộ phận, cụm,nhóm, chi tiết cơ khí. +Các tài liệu điều tra, khảo sát về địa điểm xây dựng công trình. +Các văn bản thiết kế về hợp tác (liên doanh, liên kết) trong thiết kế, xây dựng công trình và trong quá trình sản xuất tại nhà máy sau này (cung ứng vật tư kỹ thuật , lao động, năng lượng, vốn, tiêu thụ sản phẩm, đào tạo nhân lực kỹ thuật.....) Khi trình duyệt đề án thiết kế công trình, ta cần có những tài liệu sau: +Tập thuyết minh giải trình về toàn bộ công trình đã thiết kế gồm toàn bộ các nội dung đã tính toán thiết kế về công nghệ, kiến trúc và xây dựng, các bản thống kê, sơ đồ, biểu đồ, các bản vẽ... được xây dựng theo luận cứ kinh tế kỹ thuậtxã hộimôi trường. +Các bản vẽ mặt bằng tổng thể và mặt bằng từng bộ phận công trình. +Các bản vẽ kiến trúc, nhà xưởng công trình. +Các số liệu kinh tế kỹ thuật cơ bản của công trình (năng lực và hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu tư, thời hạn hoàn thành vốn đầu tư,....), nêu cụ thể cho từng hạn mục công trình (phân xưởng, bộ phận) Các tài liệu khi trình duyệt được tập hợp thành một đề án kinh tế kỹ thuật về công trình đã thiết kế bao gồm : tập thuyết minh giải trình và các bản vẽ thiết kế cần thiết về 4
6. xuất và thi công xây dựng công trình. 1.2. Nội dung kinh tế kỹ thuật và tổ chức của công trình thiết kế. 1.2.1. Nội dung kinh tế: 1Xác định chương trình sản xuất gồm: loại sản phẩm, sản lượng, thời hạn tồn tại, giá thành ước tính theo khả năng cạnh tranh trên thị trường...trên cơ sở hoạt động tiếp cận thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước (marketting) 2Tìm hiểu và dự trữ nguồn cung cấp các nhu cầu cho quá trình sản xuất của công trình (nguyên vật liệu chính và phụ, nhiên liệu, khí nén, nước, điện lao động...) 3Phối hợp các cơ quan chức năng để điều tra, khảo sát, lựa trọn địa điểm xây dựng công trình. VD:Bộ kế hoạch và đầu tư, cục an ninh quốc gia, cục xây dựng đô thị, văn phòng kiến trúc sư trưởng, viện quy hoạch cơ khí, bộ y tế, bộ môi trường,.... với mục đích xác định địa điểm xây dựng công trình đảm bảo hợp lý về các mặt: quy hoạch kinh tế và quốc phòng, cung cấp vật tư kỹ thuật, lao động, bảo vệ môi trường, tiêu thụ sản phẩm. 4Xác định quy mô, cấu tạo của công trình (lớn, vừa, nhỏ). 5Lập kế hoạch dự kiến khả năng mở rộng và phát triển nhà máy sau này. 6Lập phương án liên doanh. liên kết sản xuất với các xí nghiệp. 7Giải quyết vấn đề cung cấp vốn đầu tư, thiết bị, vật liệu xây dựng...trên cơ sở phối hợp trách nhiệm với các cơ quan có liên quan và phía đối tác xây dựng công trình. 8Nghiên cứu, lập phương án giải quyết vấn đề đời sống, sinh hoạt, văn hoá, phúc lợi xã hội đối với lược lượng lao động trong nhà máy. 1.2.2. Nội dung kỹ thuật: 1Thiết kế các quá trình công nghệ và dây truyền sản xuất để chế tạo sản phẩm cơ khí (chế tạo phôi, gia công cơ, nhiệt, kiểm tra chất lượng, lắp ráp, bảo quản, bao gói..) theo trương trình của nhà máy thiết kế là trọng tâm kỹ thuật rất quan trọng và phức tạp. Chất lượng thiết kế, thư nghiệm các giải pháp và dây truyền công nghệ chế tạo các sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung thiết kế khác và đến chất lượng chung của đề án thiết kế nhà máy cơ khí. 2Xác định thời gian cần thiết để chế tạo một sản phẩm và toàn bộ sản lượng. 3Tính toán, xác định số lượng, chủng loại trang thiết bị và dụng cụ công nghệ cần thiết ứng với các công đoạn, phân xưởng sản xuất (chế tạo phôi, gia công, nhiệt luyên, lắp ráp, kiểm tra...) 4Xác định bậc thợ và số lượng công nhân sản xuất, số lượng kỹ thuật viên, lực lượng quản lý và phục vụ sản xuất. 5Xác định khối lượng và giải pháp cung cấp phôi liệu, nhiên liệu, năng lượng, nước ...cho các công đoạn và phân xưởng sản xuất. 6Lập sơ đồ vận chuyển, xác định phương tiện vận chuyển trong từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và toàn nhà máy. 7Giải quýêt các vấn đề vệ sinh kỹ thuật, môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu sáng và môi trường làm việc thích hợp, bố trí thao tác và chỗ làm việc khoa học để lao động với chất lượng và năng suất cao nhất. 8Xác định nhu cầu về diện tích, bố trí hợp lý mặt bằng sản suất các phân xưởng, bộ phận và tổng mặt bằng nhà máy. 9Xác định kết cấu kiến trúc nhà xưởng cho các hạng mục công trình. 5
7. tổ chức. 1Xác định cơ cấu của hệ thống quản trị và điều khiển nhà máy quy định quan hệ giữa các phòng ban, phân xưởng, bộ phận; nêu rõ chức năng của từng đơn vị dưới sự điều hành của hội đồng quản trị xí nghiệp, công ty (ban điều hành), hội đồng doanh nghiệp. 2Tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong nhà máy từ phó giám đốc kỹ thuật, phòng kỹ thuật, công nghệ, kỹ thuật viên, quản đốc phân xưởng đến công nhân sản xuất tại các dây truyền công nghệ. 3Lập các phương thức tổ chức và quản lý lao động, bồi dưỡng chuyên môn, đào tạo lao động (thi nâng bậc thợ, đào tạo lại, đào tạo nâng cao) 4Tổ chức hệ thống bảo vệ nhà máy. 5Giải quýêt các hoạt động sinh hoạt chính trị, văn hoá xã hội của các nhân viên trong nhà máy. Tóm lại: Yêu cầu cơ bản ở đây là đảm bảo cho nhà máy thiết kế là một hệ thống đồng bộ về các mặt kỹ thuật, tổ chức và kinh tế phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và điều kiện sản xuất cụ thể sao cho quá trình sản xuất của nhà máy đạt hiệu quả cao và đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. 1.3. Tài liệu ban đầu. Trước khi tiến hành thiết kế nhà máy, tập thể thiết kế phải nghiên cứu thận trọng các số liệu điều tra cơ bản về phương hướng lâu dài và mục đích cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh tế nhất định theo định hướng phát triển chung trong khoảng thời gian tương đối dài là hàng chục năm của nền kinh tế quốc dân. Tập thể thiết kế phải kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu ban đầu trước khi tiến hành thiết kế công trình Những tài liệu ban đầu để thiết kế nhà máy cơ khí gồm có: Hợp đồng thiết kế là văn bản ký kết trách nhiệm kinh tế giữa chủ công trình và tổ thiết kế. Giải trình về công trình sẽ thiết kế, gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật về công trình được xây dựng dưới dạng dự án. Các bản vẽ sản phẩm gồm: bản vẽ lắp sản phẩm, bộ phận, cụm; các bản vẽ chi tiết cơ khí có trong các sản phẩm chính và phụ với các điều kiện kỹ thuật cần thiết, được tập hợp thành trương trình sản xuất của doanh nghiệp (công ty cơ khí) hoặc ít nhất phải ở dưới dạng định hướng sản xuất. Các tài liệu điều tra, khảo sát về địa điểm xây dựng nhà máy. Các văn bản liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gồm: hợp đồng dài hạn về cung ứng nguyên vật liệu, năng lượng và các nhu cầu khác cho quá trình sản xuất, hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm. Trong các tài liệu trên thì luận chứng kinh tế kỹ thuật là tài liệu ban đầu quan trọng nhất, quyết định nhất đối với quá trình thiết kế công trình. 1.3.1. Luận chứng kinh tế kỹ thuật về công trình (dự án khả thi). Nhà máy cơ khí là một công trình phải được khai thác, sử dụng tối ưu và lâu dài, thường là trên 30 năm. Vì vậy phải qua giai đoạn phân tích, nghiên cứu, so sánh, lựa trọn sơ bộ để đưa ra những kết quả làm cơ sở cho các chủ đầu tư xem xét để quyết định. Giai đoạn này gọi là lập dự án sơ bộ hay dự án tiền khả thi. Theo nguyên tắc chung thì luận chứng kinh tế kỹ thuật chỉ được phê duyệt khi có quyết định của chủ đầu tư dự án và cơ quan thẩm định phê duyệt dự án tiền khả thi. 6
8. tế kỹ thuật là hồ sơ trình bày chi tiết và logic những vấn đề phải giải quyết để có thể huy động các nguồn lực và các quá trình nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định ứng với một công trình cụ thể nào đó. Nội dung cơ bản của luận chứng kinh tế kỹ thuật về công trình bao gồm: 1Tên gọi chính xác và tên gọi tăt được quốc tế hoá, chức năng sản xuất và kinh doanh của nhà máy cơ khí. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý về sự cần thiết, tính đúng đắn và sự hợp lý của dự án thành lập nhà máy (công ty cơ khí). 2Phương án sản phẩm chính, phụ, nêu rõ điều kiện kỹ thuật cơ bản, giá trị sử dụng, qui cách, mẫu mã, nhãn hiệu,..... 3Sản lượng hàng năm và quy mô sản xuất của từng loại sản phẩm sẽ được chế tạo: chiến lược tiếp thị trên cơ sở nghiên cứu, phân tích sản phẩm về thị hiếu và nhu cầu sử dụng, khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, xác định các kênh phân phối sản phẩm. 4Xác định phạm vi và chức năng của nhà máy trong hệ thống công nghiệp chế tạo sản phẩm cơ khí nói chung, khả năng hỗ trợ và phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng lãnh thổ khi cần thiết, kể cả chức năng bảo hành, sửa chữa thiết bị và sản xuất phụ tùng thay thế.... 5Địa điểm xây dựng nhà máy, dự kiến khả năng phát triển và mở rộng sau này. 6Các phương án đầu tư về công nghệ và các giải pháp kỹ thuật phù hợp với quá trình sản xuất trên cơ sở các số liệu về diện tích và mặt bằng sản xuất, trang thiết bị công nghệ, nguồn đào tạo và bổ sung nhân lực. Từ đó ước tính giá trị vốn đầu tư cần thiết để xây dựng nhà máy, ước tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 7Phân tích các số liệu về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhằm phản ánh tính khả thi, tính hiệu quả của công trình bao gồm: chế độ lao động (số ca sản xuất hàng ngày, số ngày làm việc hàng năm), năng suất lao động tính cho một đơn vị diện tích sản xuất, một công nhân sản xuất, một đơn vị giá trị vốn đầu tư... 8Xác định thời hạn hoàn vốn đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phân tích đầy đủ và khách quan về chi phí doanh thu và lợi nhuận. 9Phương án tổ chức và kế hoạch thực hiện quá trình thiết kế nhà máy (phân chia các giai đoạn thiết kế, nội dung chi tiết của từng giai đoạn thiết kế gối đầu nối tiếp nhau chặt chẽ và hài hoà) nhằm đảm bảo chất lượng, thời gian thiết kế và mục tiêu dự án. 10Kết luận và những kiến nghị cần thiết khác. 1.3.2. Xác định trương trình sản xuất của nhà máy cơ khí. Chương trình sản xuất (CTSX) của nhà máy (doanh nghiệp) cơ khí được xác định theo những cơ sở quan trọng sau: Quy mô của công trình theo quy hoạch phát triển chung của nền kinh tế và định hướng liên doanh, liên kết sản xuất. Dữ liệu ban đầu về sản phẩm (giá trị sử dụng, nhu cầu, độ chính xác chế tạo) Hợp đồng thiết kế nhà máy, luận chứng kinh tế kỹ thuật. Nội dung của chương trình sản xuất đối với một nhà máy cơ khí thường là: + Mặt bằng (loại sản phẩm, giá trị sử dụng, đặc tính kỹ thuật...) + Giải pháp công nghệ chế tạo (nêu rõ khả năng, trình độ). + S¶n lîng chÕ t¹o (kÓ c¶ tû lÖ phÕ phÈm vµ dù tr÷) Ch¬ng tr×nh s¶n xuÊt cã thÓ ®îc x¸c lËp chÝnh x¸c hoÆc gÇn ®óng: * X¸c lËp chÝnh x¸c: Ph¶i tiÕn hµnh hai khèi lîng c«ng viÖc rÊt tæng hîp vµ phøc t¹p lµ: 7