Năng suất lao động cá biệt là gì năm 2024

Năng suất lao động cá nhân (tiếng Anh: Individual Labor Productivity) là mức năng suất của cá nhân người lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trên một đơn vị lao động hao phí cho sản xuất sản phẩm đó

Năng suất lao động cá biệt là gì năm 2024

Năng suất lao động cá nhân

Khái niệm

Năng suất lao động cá nhân trong tiếng Anh là individual labor productivity.

Năng suất lao động cá nhân là mức năng suất của cá nhân người lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trên một đơn vị lao động hao phí cho sản xuất sản phẩm đó (đơn vị lao động hao phí được tính theo người, ngày-người và giờ-người).

Vai trò của năng suất lao động cá nhân

Năng suất lao động cá nhân đo lường hiệu quả của lao động sống và đóng vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do vậy mà hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả lương/trả công theo năng suất lao động cá nhân (hay theo mức độ thực hiện công việc của từng cá nhân).

Như vậy, năng suất lao động cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống, đến tiêu chuẩn sống của người lao động. Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm những người lao động trong doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khóa cho năng suất lao động xã hội, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của mỗi quốc gia.

Các nhân tố ảnh hưởng

Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động cá nhân gồm:

- Những nhân tố thuộc về bản thân người lao động (kĩ năng, kĩ xảo, cường độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm,...)

- Công cụ lao động (tức trình độ kĩ thuật của sản xuất). Trong đó, sự thành thạo cộng với sức sáng tạo của người lao động trong sản xuất, kinh doanh và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định mức độ cao hay thấp của năng suất lao động cá nhân.

Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố về quản lí con người và các nhân tố về điều kiện lao động. Vì thế, muốn tăng năng suất lao động cá nhân thì đòi hỏi phải quan tâm đến tất cả các nhân tố tác động đến nó.

Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hoá cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hoá tùy thuộc vào những nhân tố

Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hoá cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hoá tùy thuộc vào những nhân tố sau:

- Năng suất lao động

+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

+ Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa vì trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội.

+ Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

+ Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng xuất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng năng suất lao lộng xã hội.

* Phân biệt giữa tăng năng suất lao động với tăng tường độ lao động:

+ Khái niệm: Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động.

+ Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị hàng hóa: khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.

- Mức độ phức tạp của lao động

+ Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.

+ Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.

+ Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục, phức tạp. Để thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản đơn trung bình làm đơn vị trao đổi và quy tất cả lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.

Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.

Loigiaihay.com

  • Giá trị cũ và giá trị mới của H? - Cơ cấu lượng giá trị của hàng hóa gồm ba bộ phận: c + v + m. + c: giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu dùng, bao gồm c1: khấu hao giá trị nhà xưởng, máy móc thiết bị; c2: giá trị nguyên, nhiên, vật liệu đã tiêu dùng;
  • Lượng giá trị của hàng hóa được xác định như thế nào? Xét về mặt chất, giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Xét về mặt lượng thì lượng giá trị của hàng hoá là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định.
  • Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính đó do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết định tính hai mặt của bản thần hàng hoá.
  • Thế nào là hàng hóa? Hàng hóa có những thuộc tính gì? Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa? - Khái niệm hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con ngưòi thông qua trao đổi, mua bán. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng: Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyểt định.

Năng suất lao động nghĩa là gì?

Năng suất lao động (năng suất lao động toàn bộ nền kinh tế quốc dân) phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu.

Năng suất lao động khác với cường độ lao động như thế nào?

- Năng suất lao động là số lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. - Cường độ lao động là sự hao phí trí tuệ, sức lực của người lao động trong quá trình sản xuất tại một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc bằng cả hai cách đó.

Năng suất lao động là gì trọng kinh tế chính trị?

Năng suất lao động (NSLĐ) là một trong những chủ đề luôn thu hút được sự quan tâm của các chuyên gia kinh tế và nhà hoạch định chính sách. Trong phạm vi nền kinh tế, NSLĐ được đo lường thông qua giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người lao động.

Khi tăng năng suất lao động thì xảy ra điều gì?

Năng suất lao động tăng sẽ dẫn đến sản lượng tăng, từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả, doanh nghiệp sẽ tăng mức lương cho người lao động. Ngoài ra, năng suất lao động còn tác động đến mức lương của người lao động thông qua thị trường lao động.