Biên lai thu học theo văn bản nào

Chi tiết câu hỏi

Tôi được cơ quan cử đi học thạc sĩ. Khi đóng học phí tôi có yêu cầu nhà trường ghi hóa đơn để thanh toán nhưng chỉ được cung cấp biên lai thu tiền tự in theo mẫu C45-BB Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Biên lai tự in không phải biên lai điện tử nên không tra cứu được. Tôi xin hỏi, nhà trường không cấp hóa đơn mà chỉ in biên lai thu tiền học phí cho tôi như vậy có đúng không? Biên lai này có giá trị thanh toán như hóa đơn tại cơ quan không?

Trả lời

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ quy định pháp luật về phí và lệ phí, Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thì học phí thực hiện theo cơ chế giá dịch vụ giáo dục, đào tạo.

Theo quy định, đơn vị có hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ thực hiện quản lý, sử dụng hóa đơn theo quy định pháp luật.

Từ ngày 1/7/2022, việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.

Trước ngày 1/7/2022, việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2021 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn chi tiết Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.

Về các chứng từ sử dụng để thanh toán học phí, thực hiện theo quy định về hồ sơ thanh toán tại quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, đơn vị nơi cử độc giả đi học.

Xin hỏi quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? - Thùy Lâm (Long An)

Biên lai thu học theo văn bản nào

Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Nguyên tắc tạo biên lai

Nguyên tắc tạo biên lai theo Điều 35 như sau:

- Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.

- Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều kiện in theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.

- Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.

+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.

Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

++ Việc đánh số thứ tự trên biên lai được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).

++ Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.

Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo quy định.

++ Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.

++ Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.

2. Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai

Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai theo Điều 37 như sau:

* Lập biên lai:

Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).

* Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn khoản 1 Điều 37 là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.

Trường hợp không đáp ứng các hướng dẫn tại khoản 1 Điều 37 thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.

* Ủy nhiệm lập biên lai:

- Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản;

Đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai;

Biên lai thu học theo văn bản nào
Mẫu số 02/UN-BLG

- Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...);

Mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;

- Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;

- Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm);

- Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì:

Tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;

- Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng).

Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế;

- Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.