Các bước trong phương pháp luyện tập của sinh viên khi học bài điều lệnh đội ngũ từng người có súng

A. TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN

1. Khái niệm

Tổ chức huấn luyện điều lệnh là xác định đợn vị để huấn luyện và luyện tập một cách khoa học, phù hợp với từng nội dung và đối tượng huấn luyện, bảo đảm cho quân nhân nắm vững nội dung, rèn luyện thành thạo động tác đội ngũ, nâng cao chất lượng huấn luyện.

2. Phân cấp huấn luyện

 a. Tập huấn cán bộ

    Tập huấn cán bộ là để nâng cao kiến thức, thống nhất nội dung và tổ chức phương pháp huấn luyện làm cơ sở để huấn luyện cho cơ quan và đơn vị.

    Tập huấn cán bộ thường được tổ chức vào trước năm hoặc giai đoạn huấn luyện, do chỉ huy trên 1- 2 cấp [so với thành phần tập huấn] trực tiếp chỉ huy điều hành.

    Tổ chức tập huấn thường lấy đơn vị đại đội [lớp] để lên lớp, do tổ giáo viên đảm nhiệm huấn luyện. tiểu đội trưởng trực tiếp duy trì, hướng dẩn luyện tập theo kế hoạch của giáo viên.

   b. Bồi dưỡng các bộ huấn luyện

   Ngoài những đợt tập huấnở các cấp, đối với cấp tiểu đoàn và đại đội phải tiến hành bồi dưỡng cán bộ huấn luyện theo chế độ hằng tuần, tháng và trước mỗi đề mục huấn luyện.

    Bồi dưỡng cán bộ theo nguyên tắc cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới. Cấp nào tổ chức bồi dưỡng thì cấp đó chủ trì điều hành.

 c. Tổ chức huấn luyện cho từng đối tượng

-     Học tập tại chức cho cán bộ: kế hoạch học tập tại chức cho cán bộ ở cơ quan, đơn vị do người chỉ huy trên một cấp quy định. Tổ chức học tập theo từng đơn vị [cơ quan].

-     Huấn luyện cho đơn vị:

+  Huấn luyện một bài lý thuyết: Lấy đơn vị trung đội hoặc đại đội để lên lớp, do trung đội trưởng hoặc cán bộ đại đội trực tiếp giảng. Tổ chức thảo luận, thường lấy đơn vị trung đội, do cán bộ trung đội trưởng duy trì.

+  Huấn luyện một bài động tác đội ngũ từng người: Theo hướng dẩn số 147/QH ngày 8-3-1996 của Cục Quân huấn " Về tổ chức giáo viên huấn luyện điều lệnh đội ngũ" lấy đơn vị trung đội để lên lớp, do tổ giáo viên chuyên trách giới thiệu nội dung và hướng dẩn tổ chức luyện tập; trung đội trưởng là người trực tiếp chỉ huy điều hành luyện tập. Tiểu đội trưởng duy trì hướng dẩn luyện tập và sửa tập cho tiểu đội.

 +  Huấn luyện một bài đội ngũ đơn vị:

Học đội hình tiểu đội, lấy đơn vị trung đội để huấn luyện.

Học đội hình trung đội, đại đội: lấy đơn vị đại đội để huấn luyện.

Học đội hình cấp tiểu đoàn: lấy đơn vị tiểu đoàn để huấn luyện [giới thiệu bằng sơ đồ].

Học đội hình cấp trung đoàn: lấy đơn vị cấp tiểu đoàn và cơ quan trung đoàn để huấn luyện [giới thiệu bằng sơ đồ].

B. PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN

1. Khái niệm

            Phương pháp huấn luyện là cách thức và biện pháp tiến hành của cán bộ huấn luyện, nhằm truyền đạt và tiếp thu những nội của điều lệnh quân đội, giáo dục bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức lỹ luật, rèn luyện năng lực thực hành cho quân nhân và đơn vị, làm cơ sở để rèn luyện và chấp hành.

2. Phương pháp huấn luyện điều lệnh

Huấn luyện theo phương pháp trực quan, kết hợp giữa lý luận với hướng dẫn tổ chức thực hiện, kết hợp giữa giảng lý thuyết với làm mẫu động tác, lấy làm mẫu động tác là chính. Nhằm giúp cho người học nhận thức sâu về nội dung, hành động được thống nhất trong toàn đơn vị.

Muốn có phương pháp huấn luyện tốt, người dạy phải nắm chắc đối tượng huấn luyện, nắm vững lý thuyết, thành thạo về thực hành động tác, biết vận dụng sáng tạo phương pháp huấn luyện cho từng đối tượng, thông qua kinh nghiệm thực tế trong công tác giáo dục, huấn luyện, quản lý, xây dựng đơn vị để truyền thụ đầy đủ những kiến thức, tạo điều kiện cho người học dễ nhớ, dễ hiểu, để chấp hành.

3. Phương pháp huấn luyện của người dạy

-     Giảng một bài lý thuyết: Người dạy giảng từng nội dung, kết hợp dẩn chứng liên hệ thực tế vào đơn vị, để từ đó đề ra biện pháp tổ chức thực hiện.

-     Huấn luyện một động tác đội ngũ, người dạy kết hợp giữa giảng giải và làm động tác, thực hiện qua 3 bước: Làm nhanh – làm chậm phân tích từng cử động – làm tổng hợp phân chia theo cử động của động tác.

-     Huấn luyện đội ngũ đơn vị:

  • Đối với đội hình tiểu đội, trung đội, người huấn luyện giới thiệu lý thuyết và đội mẫu thể hiện bằng hình thức xếp quân cờ: nói đến đâu đội mẫu thể hiện đến đó.
  • Đối với đội hình đội hình đội mẫu trở lên, giới thiệu trên sơ đồ, sau đó xếp vị trí thực tế, không có đội mẫu. Riêng lớp tập huấn cán bộ có thể sử dụng đội mẫu thể hiện.

4. Phương pháp luyện tập [thục luyện] của người học

-     Thảo luận một bài học lý thuyết, người học phải nghiên cứu kỹ nội dung câu hỏi, chuẩn bị những ý chính cần phát biểu. Khi thảo luận đi sâu phân tích nội dung, lấy dẫn chứng thực tế ở đơn vị để minh họa, đồng thời đề ra phương hướng cho bản thân thực hiện. Quá trình thảo luận có thể nêu những vấn đề mà bản thân nhận thức chưa sâu để tổ thảo luận làm rõ thêm.

-      Luyện tập động tác đội ngũ từng người: Người học thực hiện theo 4 bước: Từ nghiên cứu tập từng cử động đến tập hoàn chỉnh động tác và hiệp đồng trong phân đội. Lấy luyện tập cơ bản từng người làm trọng tâm, luyện tập kết hợp với bình tập, thực hiện sai đâu sửa đấy.

-     Luyện tập đội ngũ đơn vị: Thực hiện theo 3 bước: Từ nghiên cứu động tác, tập chậm phân đoạn, tập hoàn chỉnh nội dung.

-     Học đội hình cấp nào thì người chỉ huy cấp đó tổ chức để xếp vị trí từng số, từng phân đội và vị trí chỉ huy cấp dưới.

C. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN

      Tổ chức và phương pháp huấn luyện có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất.

      Tổ chức huấn luyện chặt chẽ, phù hợp sẽ tận dụng được thời gian, nâng cao chất lượng buổi học. Có phương pháp huấn luyện đúng, hướng dẫn luyện tập cụ thể, tỷ mỷ, phù hợp với từng đối tượng sẽ làm người học dễ tiếp thu, chất lượng luyện tập đạt tốt hơn.

       Do vậy trong công tác huấn luyện, người chỉ huy và cán bộ huấn luyện phải chú trọng đến tổ chức và phương pháp huấn luyện, để chất lượng huấn luyện ngày càng được nâng cao.


Câu 1. Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ.

a] Động tác nghiêm:

- ý nghĩa: để rèn luyện cho mọi người tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh khẩn trương, đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức, kỉ luật thống nhất và tập trung, sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh.

- Động tác: Khẩu lệnh: “nghiêm”.

- Nghe dứt động lệnh nghiêm, hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường ngang thẳng, hai bàn chân mở rộng một góc 45o, hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại...

b] Động tác nghỉ:

- Động tác: Khẩu lệnh: “nghỉ”.

- Nghe dứt khẩu lệnh “nghỉ”, đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giứ như tư thế đứng nghiêm, khi mỏi chuyển về tư thế nghiêm sau đó chuyển qua gối phải hơi chùng.

* Quay tại chỗ:

- ý nghĩa: để đổi hướng nhanh chóng và trật tự, chính xác mà vẫn giữ được vị trí đứng. Quay tại chỗ là động tác cơ bản làm cơ sở cho đổi hình, đổi hướng trong phân đội đựơc trật tự, thống nhất.

a] Động tác quay bên phải:

- Khẩu lệnh: “bên phải – quay”.

- Nghe dứt động lệnh “quay” thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải và mũi chân trái làm trụ, phối hợp với sức xoay của thân người quay toàn bộ thân sang phải một góc 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải.

+ Cử động 2: Đưa chân trái lên, đặt sát gót chân phải thành tư thế đứng nghiêm.

b] Động tác quay bên trái.

c] Động tác quay nửa bên trái.

d] Động tác quay nửa bên phải.

e] Động tác quay đằng sau.

- Các động tác trên phân tích các bước giống như động tác quay bên phải

Câu 2. Nêu ý nghĩa và cách thực hiện động tác chào.

Ý nghĩa: động tác chào biểu thị tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trọng lẫn nhau.

a] Động tác chào khi đội mũ kê pi

- Khẩu lệnh: “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI [TRÁI], CHÀO”; “THÔI”;

- Động tác:

+ Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, trên đuôi lông mày phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào

+ Nếu nhìn bên phải [trái] chào thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai, đồng thời quay mặt sang phải [trái] 45 độ [0], mắt nhìn vào người mình chào;

+ Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ [0] bên phải [trái], mắt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa trước mặt thì dừng lại, vị trí tay trên vành mũ không thay đổi;

+ Khi thôi chào, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, về tư thế đứng nghiêm.

b] Động tác chào khi đội các loại mũ khác

- Khẩu lệnh: “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI [TRÁI], CHÀO”; “THÔI”;

- Động tác: Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào vành mũ bên phải, trên đuôi lông mày phải

Câu 3. Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác đi đều, đổi chân khi đang đi và đứng lại.

a] Động tác đi đều:

- Ý nghĩa: Vận dụng để di chuyển vị trí và đội hình có trật tự, thống nhất, hùng mạnh và trang nghiêm.

- Khẩu lệnh: “đi đều – bước”

- Động tác: nghe dứt động lệnh bước thưc hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước cách chân phải 60cm [tính từ gót chân nọ đến gót chân kia] đặt gót rồi cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái; đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu tay gập và hơi nâng lên, cánh tay hợp với thân người môt góc 450, cẳng tay gần thành đường thăng bằng, nắm tay úp xuống và hơi chếch về phía trước, khớp xương thứ 3 của ngón tay trỏ cách thân người 20cm, thẳng hàng với khuy áo; tay trái đánh về phía sau thẳng tự nhiên, lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn thẳng.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60 cm, tay trái đánh ra phía trước, tay phải đánh ra phía sau. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc độ 110 bước/ phút.

b] Động tác đứng lại:

- Ý nghĩa: Động tác đứng lại để đang đi đều dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn giữ được đội hình.

- Khẩu lệnh: “đứng lại – đứng”. Khi đang đi đều, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải bước xuống.

- Động tác: nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên, đặt hai gót chân sát vào nhau, đồng thời 2 tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

c] Động tác đổi chân khi đang đi đều

- Động tác đổi chân khi đang đi đều để thống nhất nhịp đi chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

- Trường hợp khi đang đi đều, nghe tiếng hô của người chỉ huy: “một” khi chân phải bước xuống, “hai” khi chân trái bước xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp đi chung của phân đội thì tiến hành đổi chân ngay.

- Động tác thực hiện 3 cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước vẫn đi đều.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên một bước ngắn [bước đệm], đặt mũi bàn chân sau gót chân trái, dùng mũi chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về trước một bước ngắn, hai tay giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhip đi thống nhất.

Câu 4. Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác giậm chân, đổi chân khi đang giậm chân, đứng lại, giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại.

* Động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân

a] Động tác giậm chân:

- Ý nghĩa: Động tác giậm chân để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự.

- Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”.

- Nghe dứt động lệnh “giậm”, thực hiện 2 cử động:

+ Cử động 1: Chân trái nhấc lên, mũi bàn chân thả lỏng tự chiên, cách mặt đất 20 cm, tay phải đánh ra phía trước, tay trái đánh về phía sau như đi đều.

+ Cử động 2: Chân trái giậm xuống, chân phải nhấc lên, tay trái đánh lên, tay phải đánh về sau. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ với tốc độ 110 bước/phút.

b] Động tác đứng lại:

- Khẩu lệnh: “đứng lại – đứng”.

-Khi đang giậm chân, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải giậm xuống.

- Nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện 2 cử động:

+ Cử động 1: Chân trái giậm xuống, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50, chân phải nhấc lên [như cử động 2 động tác giậm chân].

+ Cử động 2: Chân phải đặt xuống để hai gót chân sát nhau, đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

c. Động tác đổi chân khi đang giậm chân:

- Ý nghĩa: Động tác đổi chân khi đang giậm chân để thống nhât nhịp chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

- Trường hợp: Khi đang giậm chân, nghe tiếng hô của người chỉ huy: “một” khi chân phải giậm xuống, “hai” khi chân trái giậm xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp chân của phân đội thì phải đổi chân ngay.

Động tác đổi chân thực hiện ba cử động:

+ Cử động 1: Chân trái giậm tiếp 1 bước.

+ Cử động 2: Chân phải giậm liên tiếp 2 bước [tại chỗ], hai tay giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân trái giậm xuống, rồi tiếp tục giậm chân theo nhịp thống nhất.

d] Động tác giậm chân chuyển thành đi đều:

- Khẩu lệnh: “ Đi đều – bước”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống.

- Đang giậm chân, nghe dứt động lệnh “bước”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều.

e] Động tác đi đều chuyển thành giậm chân:

- Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải bước xuống.

- Đang đi đều, nghe dứt động lệnh “giậm”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt xuống. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ theo nhịp thống nhất.

Câu 5. Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy.

* Động tác giậm tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy

a] Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái để di chuyển vị trí ở cự li ngắn dưới 5 bước và để điều chỉnh đội hình được nhanh chóng, trật tự, thống nhất.

- Động tác tiến, lùi.

- Động tác qua phải, qua trái.

Chú ý: - khi bước người phải ngay ngắn.

            - không nhìn xuống để bước.

b] Động tác ngồi xuống, đứng dậy vận dụng để học tập, nghe nói chuyện ở ngoài bãi tập được trật tự, thống nhất.

 - Động tác ngồi xuống.

- Động tác đứng dậy.

Chú ý: - ngồi ngay ngắn, không di chuyển vị trí.

            - Đứng dậy không cúi người, không chống tay về trước.

Câu 6. Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác chạy đều, đứng lại.

a] Động tác chạy đều để di chuyển cự li xa trên 5 bước được nhanh chóng, trật tự, thống nhất.

Chú ý: - không chạy bằng cả bàn chân.

            - tay đánh ra phía trước đúng độ cao, không ôm bụng.

b] Động tác đứng lại để dừng lại trật tự thống nhất.

Chú ý: mỗi bước chạy ở từng cử động ngắn và giảm dần tốc độ. Khi dừng lại người không lao về trước.

Video liên quan

Chủ Đề