Các nội dung cần hướng dẫn sử dụng thuốc năm 2024

SKĐS - Cả người hành nghề y và người bệnh đều cần tuân thủ các nguyên tắc, quy định trong quá trình kê đơn thuốc, cấp phát thuốc và sử dụng thuốc.

Trong quá trình điều trị cho bệnh nhân, người hành nghề có thể sử dụng thuốc để hỗ trợ cho việc khám bệnh, chữa bệnh nhưng cần đảm bảo 1 số nguyên tắc sau đây. Đầu tiên là việc chỉ định sử dụng thuốc khi và chỉ khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý vả hiệu quả. Thứ 2 là việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh và cuối cùng là đảm bảo bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc đúng quy định.

Khi kê đơn thuốc, người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc hồ sơ bệnh án thông tin về tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc nhưng đặc biệt lưu ý không kê đơn thực phẩm chức năng trong đơn thuốc.

Các nội dung cần hướng dẫn sử dụng thuốc năm 2024

Sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cần đảm bảo nguyên tắc bảo quản, cấp phát và sử dụng đúng quy định.

Sau khi kê đơn thuốc, người hành nghề được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc sẽ có trách nhiệm kiểm tra đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, cách dùng thuốc. Người cấp phát thuốc cũng phải chủ động kiểm tra, đối chiếu họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng trước khi cấp phát thuốc cho người bệnh.

Trong khi đó, đối với người bệnh điều trị nội trú, phải ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho người bệnh, theo dõi, phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành nghề trực tiếp điều trị.

Các nội dung cần hướng dẫn sử dụng thuốc năm 2024

Người hành nghề chỉ định sử dụng thuốc cho người bệnh khi và chỉ khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý vả hiệu quả.

Còn về trách nhiệm của người bệnh là sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề. Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh cũng phải kịp thời thông báo cho người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về các dấu hiệu bất thường sau khi người bệnh dùng thuốc.

Bên cạnh các quy định về sử dụng thuốc trong điều trị, người hành nghề cần lưu ý các điều kiện trong trường hợp phải tiến hành phẫu thuật, can thiệt có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh.

Cụ thể, việc phẫu thuật hoặc can thiệp có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh. Trong trường hợp người bệnh là người bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên hoặc người bệnh không có thân nhân thì việc phẫu thuật và can thiệt có xâm nhập cơ thể phải được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2024 có quy định, việc khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc phải tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.

Bên cạnh đó, người hành nghề y được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Cuối cùng, người hành nghề phải căn cứ vào tình trạng bệnh của người bệnh, áp dụng điều trị ngoại trú, điều trị ban ngày hoặc điều trị nội trú. Trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.

Thuốc viên có thể bào chế theo rất nhiều cách sử dụng, bao gồm viên đặt trong má, viên đặt dưới lưỡi, viên ngậm, viên nhai, viên pha hỗn dịch …cách phân loại này giúp bệnh nhân hiểu nhanh được phải dùng thuốc như thế nào.

Một số viên nén đặc biệt kéo dài tác dụng hoặc tránh phá hủy thuốc như viên giải phóng chậm, giải phóng kéo dài, viên trì hoãn giải phóng, viên bao tan trong ruột, viên bao có kiểm soát giải phóng… Theo các phân loại này, người ta chia thành 3 loại chính:

- Viên phóng thích hoạt chất tức thời (viên quy ước) gồm các viên uống thông thường, tan trong dạ dày, viên ngậm, đặt dưới lưỡi, nhai, viên sủi,… các viên này giải phóng nhanh và hoàn toàn sau khi uống hoặc được hòa tan rồi uống, vì thế thời gian tác dụng thường ngắn (4-8 giờ).

- Viên phóng thích hoạt chất trễ là viên không giải phóng ngay mà đến một thời điểm hoặc vị trí nào đó viên mới bắt đầu giải phóng và tốc độ giải phóng nhanh như viên quy ước, tiêu biểu cho nhóm này là viên bao tan trong ruột sử dụng cho thuốc kém bền với acid dịch dạ dày nên cần được bảo vệ bằng màng bao, khi xuống đến ruột non mới bắt đầu giải phóng

- Viên phóng thích hoạt chất biến đổi gồm các viên giải phóng kéo dài (thời gian tác dụng tối thiểu phaải gấp đôi viên quy ước) thường sử dụng các tá dược khác kéo dài thời gian giải phóng dược chất, có thể kết hợp phóng thích chậm với phần liều duy trì và phóng thích nhanh với liều khởi đầu hoặc giải phóng theo đợt

Tại Bệnh viện đã ban hành Danh mục thuốc không nhai bẻ nghiền và được cập nhật hằng năm, vì thế ở bản tin này chỉ tập trung vào các dạng bào chế còn lại.

Các dạng bào chế này bao gồm: viên ngậm dưới lưỡi, viên nhai, viên phân tán… Các loại viên này ngoài cách uống thông dụng nhất là nuốt nguyên viên, còn có thể sử dụng bằng các cách như sau:

Bảng 1: Cách sử dụng một số thuốc viên sử dụng đặc biệt

Dạng bào chế

Đặc điểm

Tên thuốc

(Hoạt chất)

Cách sử dụng

Viên phân tán trong miệng

  • Thường cho tác dụng nhanh và hoàn toàn, hiệu quả ở liều thấp, ít kích ứng, thuốc kém bền, hoặc cần tác dụng nhanh
  • Vị trí tác dụng là khoang miệng, dưới lưỡi.

Nykob 5mg

(Olanzapin)

  • Đặt thuốc trong miệng tại vị trí dễ dàng được hoà tan bởi nước bọt, nuốt thuốc.
  • Hoà tan trong một ly nước đầy hoặc trong ly đồ uống thích hợp khác (nước cam, táo, sữa hay cà phê) và dùng ngay sau khi chuẩn bị

Trosicam 7,5mg

(Meloxicam)

  • Đặt viên thuốc trên lưỡi, không nhai hay nuốt viên thuốc chưa tan, để hoàn tan chậm trong miệng trong 5 phút, sau đó uống với 240ml nước (có thể bẻ đôi viên)

Viên nén nhai

  • Rã nhanh trong khoang miệng, tan nhanh trong dạ dày, phù hợp cho thuốc cần sử dụng liều lớn, không thể nuốt toàn bộ viên
  • Viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn

Singulair 4mg

Montelast 4mg

Kipel 4mg

(Montelukast natri)

  • Dùng đường uống, ngậm hoặc nhai, nghiền và trộn với thức ăn.

Ironkey

(Sắt (III) hydroxid polymaltose + Acid folic)

Biviantac

(Magnesi hydroxyd + Nhôm hydroxyd + Simethicon)

Viên sủi

  • Không uống trực tiếp mà phải phân tán, hòa tan trong nước tạo thành dung dịch, hỗn dịch, phóng thích CO2 từ phản ứng NaHCO3 + acid tartric/acid citric – dung dịch thu được thường có vị chua nhẹ.
  • Thường cho tác dụng nhanh, tăng sinh khả dụng.
  • Dạng bào chế này yêu cầu bảo quản ở môi trường có độ ẩm thấp cần vật chứa, vật liệu chống ẩm, khó bảo quản.

Partamol 500mg

Panadol 500mg

(Paracetamol)

  • Hòa tan vào trong một lượng nước nhất định (100 – 200ml), uống ngay sau khi viên nén sủi bọt hoàn toàn

Bodycan

Calcium Stella

(Canxi Carbonat)

Savi Drinate (Alendronat)

Viên phân tán trong nước

  • Thường phối hợp với các chất điều vị, tạo mùi dễ chịu, ưu điểm giống như viên sủi, khắc phục được các nhược điểm của viên nén.
  • Viên thuốc được hòa với 1 lượng nước nhất định (5 - 50ml tùy theo nhà sản xuất) đợi 30 – 60 giây đến viên rã hoàn toàn

Trifene

(Ibuprofen)

Hòa và phân tán viên thuốc trong 50ml nước rồi uống ngay

Betadolac

(Etodolac)

Oceritec 80/25

(Telmisartan + hydrochlorothiazid)

Ocetebu

(Bambuterol)

Ocethizid 5/12,5

(Enalapril + Hydrochlorothiazid)

Ocebaten

(Ebastin)

Chymodk

(Alpha chymotrypsin)

3BTP

(Vitamin B1 + Vitamin B6 + Vitamin B12)

Cubabute

(Ceftibuten)

Ocerewel

(Vitamin B1 + Vitamin B6 + Vitamin B12 )

Ocepred

(Methyl prednisolon)

Ocevesin DT

(Alverin citrat )

Ocedio 80/12,5

Ocedio 160/25

(Valsartan + hydrochlorothiazid)

Gonzalez-125

Gonzalez-500

(Deferasirox)

Ocebiso

(Sulfamethoxazol + trimethoprim)

Viên nang cứng chứa vi hạt

  • Thuốc chứa vi hạt (pellet) là các hạt thuốc nhỏ có dạng hình cầu/gần hình cầu (0, 25 – 1, 5mm). Khi viên rã tại dạ dày sẽ giải phóng các pellet, thuốc dễ dàng phân tán đều khắp dạ dày, hạn chế tác dụng kích ứng tại chỗ, giảm bớt nguy cơ gây tổn thương niêm mạc dạ dày

Nexium Mups

(Esomeprazol)

  • Thả viên thuốc vào 30ml nước, khuấy đều cho viên thuốc tan hết rồi để vài phút cho đặc lại, uống trong vòng 30 phút.

2. Ảnh hưởng của nước uống đến hấp thu thuốc

Loại nước, lượng nước dùng để uống thuốc đều có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc do có thể làm thay đổi mức độ hoặc tốc độ hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc. Nhiều trường hợp thậm chí gây ngộ độc cho người dùng. Lượng nước cần để uống thuốc phụ thuộc vào dạng bào chế và bản chất của dược chất.

Đối với thuốc có kích thước lớn hoặc viên nang: Uống thuốc với lượng nước không đủ có thể làm thuốc lắng đọng tại thực quản dễ gây kích ứng, loét thực quản (nhất là với bệnh nhân nặng, không thể ngồi một thời gian sau khi uống thuốc hoặc người cao tuổi, thành thực quản khô do lượng dịch tiết ít). Bên cạnh làm thuốc không xuống được vị trí hấp thu, uống thuốc với quá ít nước có thể làm giảm độ tan dược chất, giảm khả năng hấp thu và gây ra tác dụng bất lợi trong một số trường hợp. Thuốc giảm đau chống viêm phi steroid (NSAID) thường được sử dụng như aspirin, ibuprofen và naproxen nếu được uống với ít nước làm tăng nguy cơ gây kích thích thực quản hoặc dạ dày hoặc thậm chí gây loét, thủng dạ dày.

Với thuốc có tác dụng chậm: Ngược lại, với một số thuốc dạng viên giải phóng chậm hoặc viên bao tan trong ruột, nếu uống với quá nhiều nước có thể làm thuốc di chuyển quá nhanh trong lòng ống tiêu hóa và ra ngoài trước khi được hấp thu tại vị trí tối ưu.

Trong hầu hết trường hợp, nước đun sôi để nguội là đồ uống thích hợp nhất vì không gây ra tương kỵ hay tương tác thuốc nào khi hòa tan thuốc. Tốt nhất hãy ngồi dậy khi nuốt thuốc và không nằm sớm hơn 30 phút sau khi uống thuốc.

3. Kết luận

Tùy theo mục đích và đối tượng sử dụng, cần lựa chọn đúng dạng bào chế để đảm bảo cho việc sử dụng và tuân thủ thuốc đem lại hiệu quả điều trị như mong đợi.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc, tìm kiếm thông tin về lượng nước nên uống với thuốc là ít hay nhiều. Lượng nước để uống thuốc sẽ tùy thuộc vào loại thuốc cần uống và các bệnh lý mắc kèm. Nếu không chắc chắn về lượng nước nên uống, cần hỏi dược sĩ hoặc nhân viên y tế khác.

Có bao nhiêu nội dung trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc?

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm những nội dung sau đây:.

Tên thuốc..

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc..

Thành phần công thức thuốc..

Dạng bào chế..

Chỉ định..

Cách dùng, liều dùng..

Chống chỉ định..

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc..

Tại sao phải dùng đúng thuốc?

Việc sử dụng thuốc đúng cách sẽ phát huy hết tác dụng của thuốc từ đó đẩy nhanh quá trình chữa lành bệnh, ngược lại nếu dùng sai cách sẽ giảm hiệu quả điều trị và nguy hiểm hơn là có thể gây hại cho bản thân. Sau đây là những chỉ dẫn về việc dùng thuốc như thế nào là đúng cách.

Người dân nên mua và sử dụng thuốc theo hướng dẫn của ai?

1. Luôn dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Khi được bác sĩ kê đơn và uống đúng cách, thuốc có thể giúp bạn trong quá trình điều trị. Bác sĩ sẽ quyết định loại thuốc kê đơn phù hợp cho bạn dựa trên thăm khám, xét nghiệm, chẩn đoán, tiền sử bệnh của bạn.

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là gì?

Tờ hướng dẫn sử dụng là tài liệu đi kèm theo bao bì thương phẩm của thuốc trong đó ghi hướng dẫn sử dụng và những nội dung khác theo quy định. a) Thuốc lưu thông trong nước; thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.