Bảng cân đối kế toán của công ty kinh đô năm 2024

 Vốn điều lệ: 1.665.226250 VND (Một ngàn sáu trăm sáu mươi lăm tỷ hai trăm hai mươi sáu triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng)  Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Phường Bến Thành,Quận 1, Tp.

 Điện thoại: (84-8)3827 0838 Fax: (84-8)3827 0839  Email: info@kinhdo

 Website: kinhdo

Giấy CNĐKKD: Số 4103001184 Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

cấp,đăng ký lần đầu ngày 06/09/2002).Sau lần đăng ký thay đổi thứ 11 (21/01/2010), số

đăng ký kinh doanh trên được đổi thành số 0302705302, đăng ký thay đổi lần thứ 17

ngày 02/04/2013. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 150.000.000 đồng.

Cuộc sống là một hành trình dài kiếm tìm hạnh phúc,nhưng hương vị của hạnh phúc...

đôi khi thật đơn giảnùng hương vị thuần Việt của Đại Gia Đình cho bữa cơm thêm đậm

đà,gắn kếtà những khoảnh khắc bình dị cho cuộc sống đẹp hơn mỗi ngày.

1 Câu chuyện KIDO:  Tập đoàn KIDO, tiền thân là tập đoàn Kinh Đô được thành lập vào năm 1993 và từ đó trở thành một trong những công ty thực phẩm hàng đầu Việt Nam. Trong suốt 22 năm đầu của chặng đường phát triển, KIDO Group đã thiết lập và giữ vững vị thế dẫn đầu ở một loạt các sản phẩm bánh kẹo, bánh bông lan, bánh mì, bánh trung thu, bánh quy và kem dưới thương hiệu Kinh Đô.

 Chặng đường 22 năm bền bỉ mang đến cho hương vị hạnh phúc cho người tiêu dùng với những sản phẩm bánh kẹo dưới thương hiệu Kinh Đô nay được mở rộng ra và sứ mệnh làm cho cuộc sống đẹp hơn mỗi ngày với các sản phẩm thiết yếu nhằm chăm sóc cho gian bếp và bữa ăn gia đình Việt dưới thương hiệu KIDO.

1 Sứ mệnh của công ty Kinh Đô:

 Với người tiêu dùng : là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.  Với cổ đông, sứ mệnh của KIDO không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư.

 Với đối tác, sứ mệnh của KIDO là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách hàng.  Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy KIDO luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sang tạo.

 Bà Vương Ngọc Xiềm- sang lập viên thành viên HĐQT: Bà là thành viên sang lập công ty CP KIDO  Ông WANG CHING HUA-sáng lập viên thành viên HĐQT: Ông là thành viên sang lập công ty CP KIDO. Ông có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến và sản xuất sản phẩm.

 Ông Cô Gia Thọ- thành viên HĐQT: Ông là thành viên của HĐQT công ty KIDO

1 Danh mục sản phẩm:

 Với sứ mệnh mang đến hương vị hạnh phúc cho người tiêu dùng, Kinh Đô đã liên tục sáng tạo, phục vụ hàng trăm sản phẩm chất lượng, trong đó có nhiều sản phẩm dẫn đầu thị trường.  Từ bánh qui thơm xốp đến bánh mì Kinh Đô bổ dưỡng, từ que kem Merino mát lạnh đến bánh AFC mặn giòn, từ hũ sữa chua Wel Yo đầy dưỡng chất đến hộp bánh  Sản phẩm Kinh Đô đáp ứng được nhu cầu đa dạng để có mặt trong “thực đơn” mỗi ngày của người tiêu dùng.

 Quá trình tái cấu trúc hệ thống thương hiệu đã được hoàn thành trong năm 2013 và công ty cổ phần Kinh Đô đã cấu trúc lại hệ thống hương hiệu, tập trung quy hoạch các sản phẩm thành 4 nhóm:

  • Thân tình ngày lễ : bánh trung thu Kinh Đô và các loại bánh cho các dịp lễ.
  • Món ăn nhẹ: COSY, AFC, Solite,.......
  • Sản phẩm từ sữa: celano, merino,well yo,.....
  • Món ngon mỗi ngày: Bánh mì Kinh Đô.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA KIDO GROUP

  1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ GIAI ĐOẠN 2018- 1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (PT Chiều ngang )  Đánh giá 2018-

Tऀng giá tr椃⌀ ngun vốn năm 2018 là 12,511,540,292 VNĐ. Sang năm 2019, tऀng ngun vốn giảm xuống còn 11,932,153,628 VNĐ thĀp hơn 579,386, VNĐ tương ứ ng t礃ऀ lê ̣giảm không cao ch椃ऀ -4,63%. Điều này ch甃ऀ yếu là do nợ dài h愃⌀n, vốn ch甃ऀ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đang c漃Ā xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thê: Nợ dài h愃⌀n năm 2018 phát sinh khoản nợ 1,517,482,928 VNĐ và năm 2019 phát sinh khoản nợ 1,091,562,097 VNĐ. Số tiền phát sinh này chiếm t礃ऀ trọng -28,7% trong ngun vốn do đ漃Ā sự biến đô ̣ng c甃ऀa nợ dài h愃⌀n ảnh hưởng tương đối lớn trong ngun vốn. Vốn ch甃ऀ sở hữu c漃Ā sự biến đô ng̣ vốn giảm 202,587,149 VNĐ từ 8,358,238,663 VNĐ xuống còn 8,155,651,514 VNĐ tương ứ ng -2,42% cho thĀy công ty c漃Ā lượng vốn g漃Āp giảm d̀n đến ảnh hưởng tiêu cực đến tऀng ngun vốn.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Do nhu cầu th椃⌀ trường ảnh hưởng đến vĀn đề cung cĀp sản phẩm nên ho愃⌀t đô ̣ng sản xuĀt kinh doanh b椃⌀ ảnh hưởng. Doanh thu bán hàng vừa đ甃ऀ đê b甃 đắp chi phí. V椃 lợi nhuâ n sau thuế năm 2018̣ đ愃⌀t hiê ̣u quả không cao và ở mức trung b椃nh ch椃ऀ 2,063,318,398 VNĐ nên sang năm 2019 công ty v̀n b椃⌀ giảm. Nguy̀n nhân là do di̀n biến d椃⌀ch bê nh covid nêṇ công ty đã thu h攃⌀p quy mô, doanh thu bán hàng và cung cĀp d椃⌀ch vụ giảm từ 2,063,318,398 VNĐ xuống còn 1,899,216,361 VNĐ. V椃 vâ ̣y doanh thu ch椃ऀ đ甃ऀ b甃 đắp được chi phí, công ty cần phải c漃Ā những biê n pháp và chính sach tối ưu đệ đưa công ty sớm thoát kh漃ऀi những kh漃Ā khăn trong khoảng thời gian này. TSDH: Tऀng giá tr椃⌀ TSDH c甃ऀa năm 2018 là cao hơn tऀng giá tr椃⌀ TSNH c甃ऀa năm 2019 với số tiền 12,511,540,292 VNĐ. Tऀng giá tr椃⌀ TSDH c甃ऀa năm 2019 l à 11,932,153,628 VNĐ giảm 579,386,664 VNĐ tương ứ ng với t礃ऀ lê ̣-4,63% so với năm 2018. C漃Ā thê thĀy giai đo愃⌀n 2018-2019 TSDH c漃Ā sự biến đô ̣ng giảm nh攃⌀, quy mô tài sản c甃ऀa công ty. Trong đ漃Ā tài sản cố đ椃⌀nh, bĀt động sản đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến tऀng tài sản dài h愃⌀n. Cụ thê:

Tài sản cố đ椃⌀nh: Năm 2018 đã giảm 78,549,980 VNĐ từ 2,930,190,005 VNĐ xuống còn 2,851,640,025 VNĐ giảm -2,68%. Nguyên nhân cho thĀy quyết đ椃⌀nh đầu tư chưa hợp lí d̀n đến viê c lãng phí tài sản cố đ椃⌀nh c甃ऀa công ty.̣ BĀt đô ̣ng sản đầu tư: Năm 2018 đã giảm 192,381,000 VNĐ từ 5,178,066, VNĐ xuống còn 4,985,685,000 VNĐ giảm -3,72%. Nguyên nhân cho thĀy viê ̣c đầu tư đĀt đai mở rô ng chi nhánh chưa hợp lí d̀n đến hao hụt tài sản cố đ椃⌀nh.̣

 Đánh giá 2019-

Bảng 1 Phân tích chiều ngang – cân đối kế toán 2019- TSNH: Tऀng giá tr椃⌀ TSNH c甃ऀa năm 2019 là thĀp hơn tऀng giá tr椃⌀ TSNH c甃ऀa năm 2020 với số tiền 4,912,948,952 VNĐ. Tऀng giá tr椃⌀ TSNH c甃ऀa năm 2020 l à 5,477,496,873 VNĐ tăng 564,547,921 VNĐ tương ứ ng với t礃ऀ lê ̣tăng 11% so với năm 2019. C漃Ā thê thĀy, giai đo愃⌀n 2019-2020 TSNH c甃ऀa công ty tăng m愃⌀nh. Trong cơ cĀu TSNH c甃ऀa công ty Kido bao gm tiền và các khoản tươn g đương tiền,các khoản đầu tư tài chính ngắn h愃⌀n, các khoản phải thu ngắn h愃⌀n, hàng tn kho, tài sản ngắn h愃⌀n khác. Trong đ漃Ā tiền và các khoản tương đương tiền và hàng tn kho chiếm t礃ऀ trọng cao trong TSNH. V椃 vâ y, ảnh hưởng c甃ऀa tiền và các̣ khoản tương đương tiền và tài sản ngắn h愃⌀n khác lớn đến lượng TSNH c甃ऀa công ty. Cụ thê:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2019 tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng 577,526,478 VNĐ từ 524,590,580 VNĐ lên 1,102,117, VNĐ tương ứ ng tăng 110% cho thĀy công tác sử dụng tiền và thanh toán các khoản chi c甃ऀa công ty hợp l礃Ā và hiê u quả.̣

đầu tư chưa hợp lí d̀n đến viê c lãng phí tài sản cố đ椃⌀nh c甃ऀa công ty.̣

BĀt đô ̣ng sản đầu tư: Năm Năm 2019 đã giảm 175,070,119 VNĐ từ 2,851,640,025 VNĐ xuống 2,676,569,906 VNĐ giảm 6%. Nguyên nhân cho thĀy viê ̣c đầu tư đĀt đai mở rô ng chi nhánh chưa hợp lí d̀n đến hao hụt tài sảṇ cố đ椃⌀nh. 1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (PT Chiều dọc) 1.2.2 Phân tích kết cấu tài sản

Bảng 1 T礃ऀ trọng các ch椃ऀ tiêu tऀng tài sản 2018-

Từ bảng số liệu trên,ta thĀy : Tài sản ngắn hạn của năm 2018 và năm 2020 là cao nhất đạt 44%, tiếp đến là năm 2019 đạt 39%ệc chiếm tỷ lệ cao này là do công ty đã có lượng các khoản phải thu khá cao, cao nhất là 22% ở năm 2019, thấp nhất là 8% ở năm 2018. Khoản phải thu cao tức là công ty đã cấp tín dụng cho các đối tác nhiều. Tiếp theo, là các chỉ tiêu liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền với tổng 3 năm, cao nhất vào năm 2020 đạt 9% và thấp nhất ở năm 2019 đạt 4%. Điều này chứng minh rằng công ty Kinh Đô luôn có lượng tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu trong công ty.

Một phần khác làm cho nguồn tài sản ngắn hạn cao là hàng tồn kho chiếm 10% của năm 2018 và năm 2020, tiếp đến là 7% năm 2019; các khoản đầu tư ngắn hạn trong hai năm 2019 và 2020 đạt phần trăm tương đối thấp tuy nhiên năm 2018 lại đạt tới 17%. Số liệu phân tích cho thĀy rằng công ty đã nắm giữ lượng tn kho tương đối đê cung cĀp cho th椃⌀ trường khi cần thiết. Bên c愃⌀nh đ漃Ā, công ty đã thực hiện việc đầu tư, mỗi lần đầu tư th椃 số lợi nhuận từ việc đầu tư mang l愃⌀i lượng tiền mặt đê công ty c漃Ā thê chi trả cho ho愃⌀t đông khác. Cuối c甃ng, tài sản ngắn h愃⌀n khác đ愃⌀t t礃ऀ lệ rĀt thĀ p trong tऀng 3 năm và nh椃n chung tऀng thê không c漃Ā ảnh hưởng nhiều đến tऀng tài sản

c甃ऀa doanh nghiệp. Tài sản dài hạn thấp nhất 56% năm 2018 và năm 2020, cao nhất năm 2019 đạt 61%. Cụ thể là công ty đã đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn cao nhất trong các chỉ tiêu của tài sản dài hạn và khoản đầu tư này tăng từ 2018 đến 2020 từ 29% đến 30%. Công ty chủ yếu là đầu tư dài hạn vào các lĩnh vực khác như công nghệ, giải trí, bất động sản. Chúng ta cũng c漃Ā thê nhận thĀy rằng quy mô ho愃⌀t động c甃ऀa Kinh Đô ngày càng mở rộng không ch椃ऀ đa d愃⌀ng, phong phú về ch甃ऀng lo愃⌀i mà công ty còn tập trung đáp ứ ng nhu cầu bánh k攃⌀o c甃ऀa th椃⌀ trường với một số lượng sản phẩm rĀt lớn ở những mặt hàng như bánh trung thu, bánh ngọt .... Phần lớn số tiền còn l愃⌀i công ty đã sử dụng đầu tư vào tài sản cố đ椃⌀nh như máy m漃Āc thiết b椃⌀.... Với bằng chứng tऀng tài sản cố đ椃⌀nh lên đến 23 % năm 2018, giữ nguyên ở năm 2019 và không c漃Ā xu hướng giảm nhiều ở năm 2020 đ愃⌀t 21%. Chính số tiền đầu tư vào tài sản cố đ椃⌀nh này đã đem l愃⌀i chĀt lượng và năng suĀt làm việc rĀt hiệu quả.

1.2.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn

Bảng 1 T礃ऀ trọng các ch椃ऀ tiêu trong ngun vốn 2018- Nợ phải trả đạt giá trị cao nhất năm 2020 đạt 37%, thấp nhất năm 2019 đạt 30% và trung bình ở năm 2018 đạt 33% Công ty đã dùng nợ phải trả đề chi trả tiền vay ngân hàng đến kì hạn, tiền lãi cho các khoản vay, thuế, trả chi phí cho người lao động. Các khoản nợ dài hạn công ty chi trả vẫn thấp hơn so với các khoản nợ ngắn hạn 12% năm 2018, 9% năm 2019 và 7% năm 2020. Các khoản này chiếm khá cao trong nguồn vốn nhưng tỷ lệ này vẫn nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu cao nhất là năm 2019 đạt 69%, thấp nhất ở năm 2020 62% và năm 2018 đạt 66%, hầu hết tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã hoạt đông có hiệu quả từ nguồn vốn của mình. Còn về chỉ tiêu lợi ích cổ đông thiểu số nhìn chung chỉ dao động 1% giữa các năm và tỷ lệ thì không đáng năm 2018, 1% năm 2019 và 1% năm 2020. 1.2.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn  Năm 2018 Sử dụng số liệu c甃ऀa bảng cân đối kế toán năm 2018 thế vào công thức, ta được kết quả:

𝐀ố𝐀 𝐀𝐀â𝐀 𝐀甃ᬀ 𝐀 = 𝐀ố𝐀 𝐀à𝐀 ℎạ 𝐀 − 𝐀𝐀 𝐀ố đị𝐀 ℎ =𝐀𝐀 𝐀甃ᬀ 𝐀 độ𝐀𝐀 − 𝐀ợ 𝐀𝐀ắ𝐀 ℎ ạ𝐀 Vốn luân l甃ᬀu = [1,091,562,097 (NDH) + 8,155,651,514 (VCSH)] - 2,684,940,017( TSCD)= 6,562,273,594 nghìn VNĐ  Từ kết quả trên ta thấy, vì vốn luân lưu dương trong năm 2019 tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng quanh

 Năm 2020

Sử dụng số liệu c甃ऀa bảng cân đối kế toán năm 2020 thế vào công thức, ta được kết quả: TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN 5,477,496,873 + 2,676,569,906 = 8,154,066,779 > 7,699,387, (VCSH) nghìn VNĐ

 Từ thực tiễn tính toán tại Công ty Kinh Đô năm 2020 ta có thể thấy rằng tổng TSLĐ và TSCĐ của công ty lớn hơn VCSH. Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trảng trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoảng vay. Tiếp tục phân tích ch椃ऀ tiêu vốn luân lưu đê c漃Ā nhận đ椃⌀nh rõ ràng hơ n mối quan hệ cân đối giữa tài sản và ngun vốn. Ta Có: Vốn luân l甃ᬀu =[7,699,387,453 (VCSH)] + [844,422,863 (NDH )] – [5,477,496,873(TSLD)] = 3,066,313,443 nghìn VNĐ  Từ kết quả trên, thấy VLL dương cũng có nghĩa là Tổng TSLĐ lớn hơn NDH. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoảng NNH với tài sản quay vòng nhanh.  KẾT LUẬN: Trari qua 3 năm từ năm 2018 đến 2020 chỉ có một năm 2019 tổng TSCĐ và TSLĐ lớn hơn VCSH. Điều này thể hiện rằng, trong một năm 2018 công ty Kinh Đô nguồn vốn chủ sở hữu d甃ᬀ thừa để bù đắp cho tài sản, nên th甃ᬀờng bị các doanh nghiệp hoặc đối t甃ᬀợng khác chiếm dụng vốn d甃ᬀới 2 hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ..ặc ứng tiền tr甃ᬀớc cho bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký c 甃ᬀ ợc, ký quỹ, ... Trong khi đó, hai năm 2018 và 2020 tổng TSCĐ và TSLĐ lớn hơn

VCSH. Điều này cho thấy rằng công ty Kinh Đo bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác d甃ᬀới hình thức mua trả chậm hơn so với thời h ạn phải thanh toán 1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 2 Nhóm tỷ số thanh toán 2.1 Tỷ số thanh toán hiện thời ( Tỷ số thanh toán ngắn hạn )

Bảng 1 T礃ऀ số thanh toán hiện thời qua 2018- Về mặt ý nghĩa con số thì năm 2018 công ty có 2 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả, năm 2019 là 1,8 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả và năm 2020 công ty có 1,4 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả. Như vậy, khả năng trả nợ của công ty đã giảm đi (giai đoạn 2019-2020). Qua cả 3 năm hệ số thanh toán đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ giá trị tài sản lưu động hiện hành của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn hay nói cách khác là tài sản lưu động của công ty đủ để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đây là biểu hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong tình trạng tốt. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán khi các khoản nợ ngắn hạn tới hạn phải trả, ta tính thêm tỷ số khả năng thanh toán nhanh. 2.1 Tỷ số thanh toán nhanh

2.2 Tỷ số hoạt động tồn kho

Bảng 1 T礃ऀ số ho愃⌀t động tn kho 2018- Năm 2018 tỷ số này là 5,69 cho thấy hàng tồn kho luân chuyển 5,69 vòng có nghĩa là khoảng 64 ngày 1 vòng. Tỷ số này giảm vào năm 2019, hàng tồn kho luân chuyển 5,

vòng nghĩa là khoảng 69 ngày 1 vòng. Và là tỷ số năm 2020, hàng tồn kho luân chuyển 59 ngày 1 vòng với tỷ số 6,19 vòng. Vòng quay hàng tồn kho năm 2019 giảm so với năm 2018 là vì doanh thu thuần giảm từ 7,608,576,773 ngàn đồng xuống 7,209,947,173 ngàn đồng với tốc độ lớn hơn hàng tồn kho từ 1,337,183,967 ngàn đồng (2018) lên 1,360,367,391 ngàn đồng (2019). Năm 2020 là do doanh thu thuần tăng (8,323,615,707 ngàn đồng) nhưng hàng tồn kho giảm (1,344,687,513 ngàn đồng) nên tỷ số này tiếp tục tăng. Vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy công ty có chính sách quản lý hàng tồn kho chưa tốt vào năm. Với đặc điểm là công ty kinh doanh thực phẩm thì hàng hóa với khoảng 59 ngày quay vòng là chưa thích hợp công ty cần thực hiê ̣n các biê ̣n pháp khắc phục để giảm số ngày tồn kho.

2.2 Kỳ thu tiền bình quân

Bảng 1 Kỳ thu tiền b椃nh quân 2018 - 2020 Dựa vào kết quả trên, có thể thấy rằng, công ty bán chịu khá nhiều, quản lý nợ chưa tốt. Trong năm 2018, chỉ mất 44 ngày công ty có thể thu hồi các khoản thu. Vì trong năm 2018, các khoản phải thu (941,524,930 ngàn đồng) rất ít so với doanh thu (7,720,518,286 ngàn đồng). Trong năm 2019, mă ̣c dù các khoản phải thu tăng (2,724,695,663 ngàn đồng) nhưng doanh thu giảm (7,330,203,572 ngàn đồng), cụ thể là kỳ thu tiền bình quân giữa năm 2018 và 2019 tăng lên từ 44 ngày lên 134 ngày, cho thấy công tác quản lý nợ kém hiê ̣u quả hơn viê ̣c kinh doanh. Trong năm 2020, khoản phải thu giảm so với năm 2019 từ 2,724,695,663 ngàn