Cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền

Theo Luật Giao thông đường bộ, mức phạt dừng ôtô giữa đường đối với người điều khiển phương tiện vi phạm là 400.000 - 600.000 đồng. Nắm rõ một số lưu ý dừng, đỗ xe đúng quy định giúp chủ phương tiện tránh bị phạt hành chính.

Quy định về mức phạt dừng ôtô giữa đường

Theo đó, Điều 18, Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã quy định về khái niệm dừng hoặc đỗ xe trên đường phố, cụ thể như sau: Dừng xe được hiểu là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện không giới hạn thời gian.

Theo điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với ôtô hoặc các loại xe tương tự ôtô khi dừng/đỗ phương tiện sai quy định như sau:

Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng: Không có tín hiệu báo cho người cùng tham gia giao thông biết khi dừng, đỗ xe; khi đỗ xe chiếm một phần đường giao thông không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng: Dừng, đỗ phương tiện trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng, đỗ phương tiện không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi [ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường]; dừng, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;

Dừng, đỗ phương tiện trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi. Hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng, đỗ phương tiện trên đường xe điện, xe buýt; dừng, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng/đỗ phương tiện.

Dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Mức phạt ôtô dừng giữa đường được quy định tại Luật Giao thông đường bộ. Ảnh: Phong Nguyễn

Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng: Không tuân thủ các quy định về dừng, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. Hoặc dừng, đỗ phương tiện trong phạm vi an toàn của đường sắt.

Dừng, đỗ xe tại các vị trí: Đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;...

Đỗ phương tiện không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi. Hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ phương tiện trên đường xe điện, xe buýt.

Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho phương tiện chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng: Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái [theo hướng lưu thông] của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ.

Dừng, đỗ phương tiện, quay đầu xe trái quy định gây ách tắc giao thông; dừng, đỗ, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

Phạt từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng: Dừng, đỗ, quay đầu, lùi, tránh, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người tham gia giao thông khác biết khi buộc phải dừng, đỗ phương tiện trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.

Lỗi đỗ xe ô tô sai quy định phạt bao nhiêu tiền tùy thuộc vào từng hành vi vi phạm. Tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp vi phạm. Vì vậy, các chủ phương tiện cần tìm hiểu rõ về lỗi dừng xe, đỗ xe sai quy định để nâng cao ý thức nhằm hạn chế vi phạm pháp luật.

Quy định về đỗ xe trong giao thông

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:

  • Phải phát tín hiệu để báo cho người lái xe khác biết.
  • Xe phải dừng, đỗ ở những nơi có khu đất trống bên ngoài phần đường xe chạy hoặc lề đường rộng. Trường hợp không có lề đường hoặc lề đường hẹp thì người điều khiển cần dừng, đỗ xe ở sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
  • Nếu trên đường đã quy định hoặc xây dựng các khu vực dừng, đỗ xe thì xe phải được cho dừng, đỗ tại các vị trí đó.
  • Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi phương tiện khi đã thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn. Nếu đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy thì phải đặt biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người lái xe khác biết.
  • Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc xuống xe khi chưa bảo đảm an toàn.
  • Khi dừng xe không được tắt máy, không được rời khỏi vị trí lái.
  • Đỗ xe trên các đoạn đường dốc phải chèn bánh.

Theo Khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định, người điều khiển phương tiện không được dừng, đỗ xe tại những vị trí sau đây:

  • Bên trái đường một chiều.
  • Trên các đoạn đường cong, gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
  • Trên cầu, gầm cầu vượt.
  • Song song với một phương tiện khác đang trong tình trạng dừng, đỗ.
  • Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
  • Các vị trí đường giao nhau trong phạm vi 5m tính từ mép.
  • Nơi dừng của xe buýt.
  • Trước cổng, hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức trong phạm vi 5m.
  • Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ một làn xe.
  • Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
  • Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Theo Điều 19 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 và một số quy định sau:

  • Phải dừng, đỗ xe sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình. Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường quá 0,25m, không gây nguy hiểm và cản trở giao thông. Nếu đường phố hẹp thì phải dừng, đỗ xe ở vị trí cách xe đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
  • Xe không được dừng, đỗ trên miệng cống thoát nước, nơi dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, miệng hầm của điện cao thế, đường điện thoại, đường xe điện.
  • Không được dừng, đỗ xe ô tô ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Người điều khiển xe ô tô cần thực hiện dừng, đỗ phương tiện theo quy định của pháp luật [Nguồn: Sưu tầm]

Đỗ xe ô tô sai quy định phạt bao nhiêu?

Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã phân rõ mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe ô tô như sau:

Mức phạt từ 300.000 - 400.000 đồng

Mức phạt 300.000 - 400.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:

  • Khi dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người lái xe khác biết.
  • Khi đỗ xe ô tô chiếm một phần đường xe chạy mà không có báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Ngoài ra, trong trường hợp gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người lái xe khác biết bị phạt 300.000 - 400.000 đồng [Nguồn: Sưu tầm]

Mức phạt từ 400.000 - 600.000 đồng

Mức phạt 400.000 - 600.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:

  • Dừng, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở các nơi có lề đường, hè phố rộng.
  • Xe được dừng, đỗ không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình tại những nơi không có lề đường hoặc lề đường hẹp.
  • Xe dừng, đỗ tại vị trí ngược chiều lưu thông của làn đường
  • Xe dừng, đỗ trên dải phân cách cố định nằm ở giữa hai phần đường xe chạy.
  • Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn, đỗ xe trên đường dốc mà không chèn bánh.
  • Dừng xe không sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường quá 0,25m.
  • Xe dừng trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, đường dành riêng cho xe điện, xe buýt, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
  • Dừng, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở các đoạn đường có bố trí nơi dừng, đỗ xe.
  • Dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
  • Người điều khiển rời khỏi vị trí ghế lái, tắt máy khi dừng xe.

Ngoài ra, trong trường hợp gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Mức phạt từ 800.000 - 1 triệu đồng

Mức phạt 800.000 - 1.000.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:

  • Xe không tuân thủ quy định về dừng, đỗ tại đường ngang.
  • Xe dừng, đỗ ở trong hành lang an toàn đường sắt.
  • Xe dừng, đỗ tại nơi đường bộ giao nhau; trong phạm vi 5m từ mép đường giao nhau; điểm dừng của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí phần đường cho xe ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa.
  • Đỗ xe không sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường quá 0,25m.
  • Xe đỗ trên đường dành riêng cho xe buýt, xe điện; miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, miệng cống thoát nước, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
  • Đỗ xe tại vị trí có biển “Cấm đỗ xe” hoặc “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
  • Đỗ xe trên đường phố trái quy định của pháp luật.

Mức phạt từ 2 - 3 triệu đồng

Mức phạt 2.000.000 - 3.000.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:

  • Dừng, đỗ xe ở phía bên trái đường đôi hoặc bên trái của đường một chiều, trên đoạn đường cong, trên cầu, gầm cầu vượt, gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất, song song với một xe khác đang trong tình trạng dừng, đỗ.
  • Dừng, đỗ xe ô tô trái quy định gây ùn ứ giao thông.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông bị phạt 2.000.000 - 3.000.000 đồng [Nguồn: Sưu tầm]

Mức phạt từ 10 - 12 triệu đồng

Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng được áp dụng với người điều khiển phương tiện dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường cao tốc; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Trên đây là những thông tin liên quan đến đỗ xe ô tô sai quy định phạt bao nhiêu. Để tránh bị xử phạt, người lái cần dừng, đỗ xe theo đúng quy định, đồng thời nên lựa chọn đỗ ở các bãi xe uy tín để đảm bảo an toàn tài sản. Bên cạnh đó, nếu bạn đang quan tâm tới các dòng xe Toyota đẳng cấp với những tính năng hiện đại, thông minh vượt trội thì hãy đăng ký lái thử ngay hôm nay. Để được tư vấn, bạn có thể liên hệ với Toyota qua:

Biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, trường hợp ô tô dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo cấm dừng, đỗ xe thì có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng, nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Biển báo cấm dừng đỗ hết hiệu lực khi nào?

130. + Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại. Như vậy, hiệu lực của biển cấm dừng, cấm đỗ là bắt đầu từ biển cấm dừng, cấm đỗ đến biển hết tất cả các lệnh cấm hoặc đến nơi cho phép quay đầu xe.

Đỗ xe máy không đúng quy định phạt bao nhiêu tiền?

Điển hình như đối với xe máy, mức phạt với lỗi dừng, đỗ xe sai quy định dao động từ 200.000 – 4.000.000 đồng. Còn với ô tô, Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã tăng gấp đôi mức xử phạt cho nhiều hành vi dừng, đỗ xe không đúng quy định, mức phạt cao nhất lên đến 12 triệu đồng. Cụ thể như sau: 1.

Đỗ xe ngược chiều bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt từ 400.000 - 600.000 đồng Xe dừng, đỗ tại vị trí ngược chiều lưu thông của làn đường.

Chủ Đề