Cấu trúc hóa học của ciguatoxin ctx 1 b năm 2024

Nội dung Text: Độc tố tương tự ciguatoxin trong mẫu cá thu ngàng Acanthocybium soladria tại Việt Nam

  1. Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 4A; 2019: 159–166 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14611 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Ciguatoxin-like toxin in mackerel Acanthocybium soladria in Vietnam Dao Viet Ha*, Phan Bao Vy Institute of Oceanography, VAST, Vietnam * E-mail: [email protected] Received: 30 July 2019; Accepted: 6 October 2019 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract Two processed mackerel products were sent to VAST keylab on “Food and Environmental Safety” in Institute of Oceanography for Ciguatoxin criteria as exported seafood requirement. The specimens were caught from offshore region of Vietnam South-Eastern sea in April 2019. By DNA sequencing of COI gene, both specimens were identified as Acanthocybium solandri, one of high commercial mackerel species which is well-known to be distributed in Central and South-Eastern sea of Vietnam. In mouse bioassay, both extracts from 2 samples exhibited acute toxicity, which killed tested mice within 6 and 15 hours after i.p. injection. In SIM LC/MS-MS analysis, the extracts showed the peak with retention time closed to that in CTX-1B standard in both cases of optimized and non-optimized solid phases. The result suggested that at least there was occurrence of CTX-like toxin in these mackerel specimens. The equivalent toxin levels were estimated as 0.51 ng/g and 0.84 ng/g; 5 and 8 times higher than regulation limit for CTXs in seafood product (0.1 ng CTX-1B/g). Further verification is in progress to confirm toxin in these mackerel samples in Vietnam. However, this data is the first alert on potential poisoning by consumption of mackerel, not only in Vietnam but also in Asia. Keywords: Mackerel, ciguatera, food poisoning, Vietnam. Citation: Dao Viet Ha, Phan Bao Vy, 2019. Ciguatoxin-like toxin in mackerel Acanthocybium soladria in Vietnam. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(4A), 159–166. 159
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 4A; 2019: 159–166 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14611 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Độc tố tƣơng tự ciguatoxin trong mẫu cá thu ngàng Acanthocybium soladria tại Việt Nam Đào Việt Hà*, Phan Bảo Vy Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam * E-mail: [email protected] Nhận bài: 30-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 Tóm tắt Hai sản phẩm cá thu cắt lát dự kiến xuất khẩu được gửi kiểm định chỉ tiêu độc tố Ciguatoxin (CTX) tại phòng thí nghiệm trọng điểm cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về “An toàn thực phẩm và Môi trường (khu vực miền Trung)”, Viện Hải dương học. Các mẫu vật này có nguồn gốc từ vùng biển xa bờ Đông Nam Bộ, Việt Nam, được thu mua vào tháng 4/2019. Bằng kỹ thuật sinh học phân tử, hai mẫu vật này được xác định thuộc loài cá thu ngàng Acanthocybium solandri - một loài cá có giá trị kinh tế phân bố tại vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ nước ta. Trong thử nghiệm sinh học trên chuột, các dịch chiết từ 2 mẫu này đều biểu hiện độc tính cấp, gây chết đối với 100% chuột thử nghiệm trong 6 h và 15 h sau khi tiêm phúc mạc. Phân tích sắc ký lỏng gắn đầu dò khối phổ kép (LC/MS-MS) đối với các dịch chiết này, thấy có sự xuất hiện đỉnh có thời gian lưu rất gần với thời gian lưu của CTX-1B, với hàm lượng tương đương ước tính là 0,51 ng/g và 0,84 ng/g, cao gấp 5 và 8 lần ngưỡng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm đối với độc tố CTXs trong sản phẩm thuỷ sản (0,1 ng CTX-1B/g). Bước kiểm chứng đang được thực hiện để có kết luận về bản chất độc tố trong các mẫu vật của nghiên cứu này. Tuy nhiên, kết quả này đưa ra sự cảnh báo đầu tiên về nguy cơ ngộ độc thực phẩm do tiêu thụ cá thu ngàng tại Việt Nam và châu Á. Từ khóa: Cá thu ngàng, ciguatera, ngộ độc thực phẩm, Việt Nam. MỞ ĐẦU Phú Quý; thậm chí cả tại thành phố Hồ Chí Hơn 400 loài cá rạn thuộc danh sách các Minh hay Hà Nội. Nguy cơ ngộ độc CFP đã loài sinh vật biển có thể tích luỹ độc tố trở thành vấn đề cấp thiết, gây tác động xấu ciguatoxin (CTX), với mức độ nguy hiểm càng đến an toàn thực phẩm trong nước và thiệt hại cao khi chúng ở những thang bậc cao trong kinh tế đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản của chuỗi thức ăn biển. Khi hàm lượng độc tố tích Việt Nam. Tuy nhiên, hầu như chưa có công luỹ đạt đến ngưỡng nhất định, các loài cá này có bố khoa học về độc tố CTXs trong các loài cá nguy cơ gây ngộ độc ciguatera (CFP) đối với rạn từ vùng biển nước ta. Gần đây, Dao et al., người tiêu thụ với triệu chứng lâm sàng điển [2] đã lần đầu tiên xác định CTX-1B là độc tố hình là rối loạn cảm giác về nhiệt, đau nhức các gây ra vụ ngộ độc thực phẩm do ăn cá hồng khớp và các khối cơ lớn, suy yếu toàn thân dai Lutianus bohar tại Việt Nam năm 2014 và dẳng (vài tuần, thậm chí 2 năm) [1]. 2016. Báo cáo này công bố kết quả thực Tại Việt Nam, từ năm 2007, luôn ghi nhận nghiệm phân tích độc tố CTX trong sản phẩm rải rác các vụ ngộ độc thực phẩm do ăn cá cá thu cắt khúc thu vào tháng 4/2019 có nguồn hồng hay chình biển xảy ra tại các địa phương gốc từ vùng biển xa bờ Đông Nam Bộ Việt ven biển và một số đảo xa bờ như Trường Sa, Nam. Mặt khác, báo cáo cũng trình bày kết 160
  3. Độc tố tương tự ciguatoxin trong mẫu cá thu ngàng quả định danh các mẫu vật cá thu bằng kỹ vào tháng 4/2019 (bảng 1), được bảo quản bằng thuật sinh học phân tử. đá lạnh và chuyển về phòng thí nghiệm trọng điểm cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công MẪU VẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN nghệ Việt Nam về “An toàn thực phẩm và môi CỨU trường (Khu vực miền Trung)” tại Viện Hải Mẫu vật dương học. Mẫu vật được bảo quản ở điều kiện Mẫu vật là sản phẩm chế biến xuất khẩu –30 oC cho đến khi phân tích. của một công ty xuất khẩu thuỷ sản thu mua Bảng 1. Thông tin mẫu vật trong nghiên cứu Ký hiệu mẫu Vùng khai thác Mã số lô Ngày sản xuất Khối lượng mẫu (g) M01 FAO 71-ĐNB2 01040999 09/4/2019 930 M02 FAO 71-ĐNB2 04041019 11/4/2019 1170 Định danh khoa học mẫu cá thu dụng phương pháp Maximum Likelihood Do các mẫu vật thu thập đã qua sơ chế (cắt (ML) [5] bằng phần mềm RAxML version 8 khúc), nên việc định danh khoa học được thực với độ lặp lại là 1.000 để xây dựng cây phát hiện bằng kỹ thuật sinh học phân tử, cụ thể: sinh chủng loại. DNA của mẫu cá thu được tách chiết sử dụng Tách chiết độc tố bộ KIT DNeasy Blood and Tissue Kit (Qiagen, Độc tố trong các mẫu được chiết rút theo Hilden, Đức) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. phương pháp dùng cho thử nghiệm sinh học Phản ứng PCR được thực hiện trong vùng gen trên chuột tại Nhật Bản theo Oshiro et al., [6]. cytochrome c oxidase subunit I (COI) của ty Cụ thể, đồng nhất 120 g mẫu trong 350 ml thể, với 25 μl hỗn hợp dung dịch phản ứng có acetone (C3H6O), lọc hỗn hợp bằng giấy lọc chứa 1 l (khoảng 30 ng) DNA khuôn; 1,0 Whatman No. 1 (Whatman filter paper No. 1), pmol mỗi loại mồi; 12,5 l 2x OneTag® thu dịch trong (lặp lại 2 lần). Cô cạn toàn bộ Master Mix (New England Biolabs, Ipswich, thể tích dịch trong bằng hệ thống cô chân MA, USA) và 9,6 l nước cất vô trình trên máy không, hoà tan cặn rắn trong 100 ml luân nhiệt Applied Biosystems 2720, trình tự diethylether (C4H10O), lắc đều, sau đó để yên mồi và chu trình nhiệt của phản ứng PCR theo cho đến khi phân lớp hoàn toàn, thu lớp [3]. Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ diethylether phía trên (bước chiết rút với KIT GenEluteTM PCRClean-Up kit (Sigma- diethylether được lặp lại hai lần). Bay hơi thể Aldrich, St. Louis, MI, USA) trước khi giải tích diethylether bằng hệ thống cô chân không trình tự. Công đoạn giải trình tự được thực hiện để thu được độc tố thô ở dạng cặn rắn. Hoà tan tại công ty 1ST BASE (Selangor, Malaysia) ở cả cặn độc tố này bằng hỗn hợp 50 ml hexan hai chiều xuôi và ngược. Kiểm tra chất lượng (C6H14) và 25 ml methanol (CH3OH) 90%, lắc trình tự cũng như chuẩn hóa trình tự cuối cùng đều, sau đó để lắng cho đến khi phân lớp hoàn được thực hiện trên phần mềm Clone Manager toàn và thu lớp methanol. Tiếp tục bay hơi 9 (Sci-Ed, Cary, NC, USA). Hai trình tự COI toàn bộ thể tích methanol này bằng hệ thống của hai mẫu trong nghiên cứu này và 15 trình cô chân không để có độc tố dạng cặn rắn, bảo tự COI của các loài khác thuộc họ Scombrinae quản ở –20oC. đã truy xuất từ ngân hàng gen (GenBank, https://www.ncbi.nlm.nih.gov/) được sử dụng Xác định độc tính cho việc phân tích và xây dựng cây phát sinh Độc tính tổng số có mặt trong dịch chiết chủng loại. Các trình tự được gióng thẳng được xác định bằng thử nghiệm sinh học trên hàng (alignment) bằng phần mềm MEGA 7 chuột (Mouse Bioassay-MBA) theo Oshiro et [4] theo phương pháp CLUSTAL W tích hợp al., [6]; trong đó, một đơn vị chuột (mouse unit trong phần mềm. Trong nghiên cứu này, sử -MU) được tính là lượng độc tố nhỏ nhất trong 161
  4. Đào Việt Hà, Phan Bảo Vy 1 ml dịch tiêm gây chết chuột thử nghiệm (18– và cột Wakosil-II 5C18). Cụ thể, ion [M+Na]+ 20 g/cá thể) trong vòng 24 giờ khi tiêm phúc được chọn lọc quan trắc với pha tĩnh là cột mạc. Cặn rắn chứa độc tố thu nhận từ quy trình Agilent Poroshell 120 EC-18 (100 × 2,1 mm chiết rút được hoà tan bằng 3 ml dung dịch i.d.), nhiệt độ 20oC, thể tích mẫu tiêm 5 μl, tốc Tween 60 1% pha trong dung dịch natriclorua độ dòng 0,25 μl/phút của pha động (dung dịch (NaCl) 0,9%. Như vậy, 1 ml dung dịch này A: 5 mM ammonium formate có chứa 0,1% (tương ứng với 40 g mẫu vật ban đầu) được formic acid trong nước cất và B: MeOH), chế tiêm phúc mạc chuột nhắt trắng Swiss swiss 20 độ thay đổi nồng độ pha động (gradient) từ g/cá thể (n = 3). Theo dõi chuột thử nghiệm và 80% đến 95% của dung dịch B trong 10 phút, ghi nhận thời gian chết trong 24 h (nếu có). Kết giữ ổn định trong 10 phút tiếp theo. Pha rắn quả dương tính được ghi nhận trong trường hợp Agillent Poroshell 120 EC-18 được xác nhận 2 trong số 3 chuột thử nghiệm chết. là tối ưu cho phân tách độc tố CTXs cho Độc tính được tính toán theo công thức cường độ đỉnh cao nhất [8, 9]. Tuy nhiên, logMU = 2,3 log(1+T–1); Trong đó: MU là đơn nguyên tắc phân tách độc tố này trong quá vị chuột được tính là lượng độc tố nhỏ nhất trình sắc ký dựa vào liên kết kỵ nước giữa độc của CTX có trong 1 ml dịch chiết tiêm chuột tố CTXs có mặt trong pha động và pha tĩnh và T là thời gian chết của chuột (tính theo bản chất silica đã alkyl hóa các nhóm –OH giờ). Hàm lượng độc tố có mặt trong dịch trên bề mặt silica trung tính. Do đó, các cột chiết được chuyển đổi với giá trị quy đổi của 1 sắc ký pha đảo đều có thể phân tách CTXs MU là lượng độc tố ở ngưỡng LD50 đối với mặc dù hiệu quả, độ nhạy rất khác nhau tuỳ chuột nhắt trắng 20 g/cá thể tương ứng với 5 vào đặc tính của cột (pha tĩnh) trong điều kiện ng P-CTX-1 [7]. pha động và các thông số khác của quá trình sắc ký được tối ưu hoá. Chính vì vậy, thay đổi Loại bỏ tạp chất pha tĩnh kém nhạy hơn là một cách kiểm tra Quy trình loại bỏ tạp chất trong dịch chiết kết quả nhận diện độc tố CTXs trong dịch trước khi phân tích bằng sắc ký lỏng khối phổ chiết. Do đó, trong nghiên cứu này, ở điều kép LC/MS-MS được thực hiện theo công bố kiện tối ưu về pha tĩnh, khi xuất hiện đỉnh của Yogi et al., [8]. Cụ thể, dịch chiết từ 5 g tương đồng thời gian lưu với độc tố chuẩn mẫu cá được bay hơi hoàn toàn, hoà tan cặn rắn CTX-1B (Viện Nghiên cứu Thuỷ Sản Nhật (A) bằng 2 ml EtOAc-MeOH (tỉ lệ 9:1, v/v) và Bản cung cấp), pha tĩnh sẽ được thay thế bằng chảy qua cột Florisil (InertSep FL-PR, 500 cột Wakosil-II 5C18 (4,4 × 250 mm i.d.) với mg), giải hấp phụ bằng 3 ml EtOAc-MeOH (tỉ cùng hệ pha động và các điều kiện trước đó. lệ 9:1 v/v), cho bay hơi hoàn toàn thu cặn rắn (B). Tiếp tục hoà tan cặn rắn (B) bằng 3 ml KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN MeOH, chảy qua cột Florisil (IntertSep FL-200 Kết quả xác định tên khoa học các mẫu cá mg), rửa bằng 3 ml MeCN, giải hấp phụ bằng 3 thu ml MeOH, cho bay hơi hoàn toàn thu cặn rắn Khi gióng thẳng hàng 17 trình tự COI với (C). Hoà tan cặn rắn (C) trong 200 l MeOH để khối dữ liệu có độ dài là 619 bp, không có vị trí sử dụng phân tích LC/MS-MS. trống (gap). Trong đó, 434 (70,1%) là vị trí bảo Phân tích sắc ký lỏng khối phổ kép (LC/MS- tồn (conserved sites); 185 (29,9%) là vị trí biến MS) động (variable sites); 184 (29,7%) là vị trí Với điều kiện nuồn chất chuẩn CTX-1B thông tin tối thiểu (parsimony informative khan hiếm và hệ thiết bị sắc ký lỏng khối phổ characters) và 1 (< 0,01%) là vị trí đơn lẻ LCMS 8040 Shimadzu được trang bị tại (singleton). Kết quả phân tích cây tiến hóa bằng phòng thí nghiệm trọng điểm cấp Viện Hàn phương pháp ML (hình 1) cho thấy các mẫu S2 lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về “An và S1 là cùng một loài, cùng nhánh với trình tự toàn thực phẩm và môi trường (Khu vực miền được biết trước là của loài Acanthocybium Trung)”, trong nghiên cứu này, ion [M+Na]+ solandri (Cuvier, 1832) số đăng ký trên được lựa chọn ở chế độ SIM với 2 pha tĩnh Genbank là DQ107694 (cá thu ngàng) với hệ số khác nhau (cột Agilent Poroshell 120 EC-18 tương đồng là 100%. 162
  5. Độc tố tương tự ciguatoxin trong mẫu cá thu ngàng Hình 1. Cây phát sinh chủng loại của một số loài thuộc họ Scombrinae bằng phương pháp ML dựa trên độ dài 619 bp của gen chỉ thị COI: Con số trên mỗi nhánh là giá trị; Mã số sau tên khoa học là mã số trên ngân hàng gen; Cây tiến hóa được thực hiện bằng phần mềm RAxML version 8 Độc tính của mẫu cá thu ngàng Poroshell 120 EC-18, ở dịch chiết của 2 mẫu Dịch chiết từ cả 2 mẫu vật cá thu đều biểu cá thu ngàng đều có sự xuất hiện của một đỉnh hiện dương tính với chuột thử nghiệm với độc với thời gian lưu lần lượt là 10,366 và 10,394 tính là 4,0 và 7,5 MU/40 g mẫu tươi ban đầu phút, rất gần với thời gian lưu của CTX-1B (bảng 2), cao hơn 4 và 7,5 lần liều khuyến cáo chuẩn (10,860 phút) (hình 2). Sự sai khác về của FAO đối với độc tố CTX (1 MU/40 g mẫu). thời gian lưu của độc tố trong 2 dịch chiết cá Độc tính của các mẫu cá thu trong nghiên cứu thu là khoảng 5% so với CTX-1B chuẩn, có này hoàn toàn tương đương với độc tính của phần cao hơn sai số cho phép về thời gian lưu mẫu cá hồng trong vụ ngộ độc thực phẩm 2014 của phương pháp LC/MS-MS đối với độc tố và 2016 tại Việt Nam [2, 10]. Tương tự, chỉ cần CTXs [9]. tiêu thụ khoảng 130–200 g thực phẩm này sẽ có Khi thay đổi quá trình phân tách trên pha nguy cơ gây hội chứng ngộ độc cho người. rắn Wakosil 5C18, vẫn xuất hiện các đỉnh có thời gian lưu gần với thời gian lưu của CTX- Bảng 2. Độc tính của mẫu cá thu đánh bắt vào 1B chuẩn mặc dù ở cường độ thấp hơn nhiều tháng 4/2019 tại vùng biển xa bờ Đông Nam (hình 3). Sự sai khác về thời gian lưu của đỉnh Bộ, Việt Nam trong thử nghiệm sinh học trên chất này trong 2 dịch chiết từ mẫu cá thu chuột (MBA) ngàng đều nhỏ hơn 2% so với thời gian lưu Ký hiệu Độc tính Khẩu phần ước tính có thể của CTX-1B chuẩn, trong khoảng cho phép mẫu (MU/40 g) gây ngộ độc (g)* sai số của phương pháp LC/MS-MS đối với M01 4,0 200 độc tố CTXs [8]. Kết quả này hoàn toàn phù M02 7,5 133 hợp với công bố của Suzuki et al., [9] cho Ghi chú: *: [10]. rằng, độc tố CTX hoặc hợp chất nhóm lipophilic có cấu trúc phân tử gần giống/tương Kết quả xác định độc tố trong mẫu cá thu tự với CTX-1B sẽ được phân tách tốt nhất trên ngàng hệ pha tĩnh Agillent Poroshell 120 EC-18. Tuy Kết quả phân tích SIM LC/MS-MS của ion nhiên, với pha tĩnh khác được cho là kém nhạy [M+Na]+ (m/z 1133,6) trên pha rắn Agillent hơn, ví dụ Wakosil-II 5C18 nhóm chất này 163
  6. Đào Việt Hà, Phan Bảo Vy vẫn được nhận diện, dù với cường độ đỉnh từ ion phân tử mẹ ban đầu [M+NH4]+ so sánh thấp hơn. Do nguồn chất chuẩn CTX-1B rất với [CTX-1B + NH4]+ (m/z 1128,7). Tuy hiếm nên nghiên cứu này không tiến hành nhiên, từ kết quả này cho phép nhận định, mẫu bước phân tích tiếp theo ở chế độ MRM để cá thu ngàng tại Việt Nam có chứa một độc tố xác định sự tương đồng của các mảnh ion con có cấu trúc phân tử rất gần với CTX-1B. 10,860 mins 10,377 mins c 10,394 mins Hình 2. Phổ đồ SIM ion phân tử [M+Na]+ của độc tố trong dịch chiết từ mẫu cá thu ngàng M01 (b) và M02 (c) so sánh với CTX-1B chuẩn (a) trên + hệ pha rắn Agilent Poroshell 120 EC-18 Hình 2. Phổ đồ SIM ion phân tử [M+Na] của độc tố trong dịch chiết từ mẫu cá thu ngàng M01 (b) và M02 (c) so sánh với CTX-1B chuẩn (a) trên hệ pha rắn Agilent 164 Poroshell 120 EC-18
  7. Độc tố tương tự ciguatoxin trong mẫu cá thu ngàng 10,545 mins min 10,651 mins c 10,438 mins PhổđồđồSIM độcđộc + + Hình Hình3.3.Phổ SIMionion phân phân tử tử [M+Na]của [M+Na] của tố trong tố trong dịchdịch chiếtchiết từ mẫu từ mẫu cá ngàng cá thu thu M01 (b) ngàng M01và(b)M02và (c) M02so(c) so với sánh sánhCTX-1B với CTX-1B chuẩnchuẩn (a)hệtrên (a) trên phahệ rắnpha rắn Wakosil Wakosil II 5C18II 5C18 Ngộ độc CFP hay tương tự CFP được ghi một dạng tiền chất hay chất trung gian nào đó nhận khá nhiều tại một số vùng biển khu vực của độc tố CTX trong mẫu vật cá thu ngàng có châu Á [12, 13] nhưng lại rất ít được ghi nhận nguồn gốc từ vùng biển Việt Nam. Thông tin tại Việt Nam [2, 10], đặc biệt, chưa có ghi nhận này cần được kiểm chứng bằng các nghiên cứu về độc tố trong các loài cá thu tại Việt Nam. chuyên sâu về hướng sinh lý và sinh thái học Theo các thông tin đi kèm mẫu vật (do công ty của độc tố. chế biến thuỷ sản cung cấp) (bảng 1), 2 mẫu cá thu này có nguồn gốc từ vùng biển xa bờ Đông KẾT LUẬN Nam Bộ của nước ta. Các nghiên cứu cho thấy Bước đầu đã phát hiện sự có mặt của độc tố đã có sự khác biệt về bản chất hoá học của độc thuộc nhóm lipophilic có cấu trúc phân tử rất tố được tổng hợp ở loài vi tảo Gambierdiscus gần với độc tố ciguatoxin-1B trong hai mẫu vật toxicus và trong các loài cá rạn ở các bậc khác cá thu ngàng Acanthocybium solandri có nguồn nhau của chuỗi thức ăn biển có tích luỹ độc tố gốc từ vùng biển xa bờ Đông Nam Bộ, Việt từ loài vi tảo độc này cũng như rất có thể do sự Nam vào tháng 4 năm 2019. Độc tính cấp ghi chuyển hoá nội cơ thể của các loài cá nhất định nhận ở 2 mẫu này lần lượt là 4,0 và 7,5 MU/40 [8, 11]. Điều này gợi ý cho việc có thể tồn tại g mẫu tươi, cao hơn 4 và 7,5 lần liều khuyến 165
  8. Đào Việt Hà, Phan Bảo Vy cáo của FAO đối với độc tố CTX. Với độc tính Japan. Toxicon, 56(5), 656–661. này, 130–200 g cá thu nếu tiêu thụ có thể gây https://doi.org/10.1016/j.toxicon.2009.05. hội chứng ngộ độc cho người. Mặc dù cần có 036. bước kiểm chứng để xác định bản chất độc tố, [7] Lewis, R. J., and Sellin, M., 1992. nhưng kết quả nghiên cứu này là cảnh báo đầu Multiple ciguatoxins in the flesh of fish. tiên về nguy cơ ngộ độc thực phẩm do tiêu thụ Toxicon, 30(8), 915–919. https://doi.org/ cá thu ngàng tại Việt Nam và châu Á. 10.1016/0041-0101(92)90390-Q. [8] Yogi, K., Oshiro, N., Inafuku, Y., Hirama, Lời cảm ơn: Kết quả nghiên cứu này thuộc đề M., and Yasumoto, T., 2011. Detailed LC- tài nghiên cứu Khoa học Công nghệ mã số MS/MS analysis of ciguatoxins revealing KHCBBI.02/18–20. Tác giả chân thành cảm ơn distinct regional and species TS. Nguyễn Xuân Vị, phòng Thực vật biển, characteristics in fish and causative alga Viện Hải dương học đã hỗ trợ trong việc định from the Pacific. Analytical Chemistry, danh mẫu vật. 83(23), 8886–8891. DOI: 10.1021/ac200799j. TÀI LIỆU THAM KHẢO [9] Suzuki, T., Ha, D. V., Uesugi, A., and [1] Ahmed, F. E., 1991. Seafood safety. Uchida, H., 2017. Analytical challenges to National Academy Press. 768 p. ciguatoxins. Current Opinion in Food [2] Ha, D. V., Uesugi, A., Uchida, H., Ky, P. Science, 18, 37–42. X., Minh, D., Watanabe, R., Matsushima, [10] Đào Việt Hà. 2017. Độc tính của mẫu cá R., Oikawa, H., Nagai, S., Iwataki, M., hồng gây ngộ độc thực phẩm tại Việt Fukuyo, Y., and Suzuki, T., 2018. Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Identification of causative ciguatoxins in biển, 17(4A), 331–337. red snappers Lutjanus bohar implicated in [11] EFSA Panel on Contaminants in the Food ciguatera fish poisonings in Vietnam. Chain, 2010. Scientific Opinion on marine Toxins, 10(10), 420. biotoxins in shellfish-Emerging toxins: [3] Ward, R. D., Zemlak, T. S., Innes, B. H., Ciguatoxin group. EFSA Journal, 8(6), Last, P. R., and Hebert, P. D., 2005. DNA 1627. https://doi.org/10.2903/j.efsa.2010. barcoding Australia's fish species. 1627. Philosophical Transactions of the Royal [12] Oshiro, N., Matsuo, T., Sakugawa, S., Society B: Biological Sciences, 360(1462), Yogi, K., Matsuda, S., Yasumoto, T., and 1847–1857. doi: 10.1098/rstb.2005.1716. Inafuku, Y., 2011. Ciguatera Fish [4] Kumar, S., Stecher, G., and Tamura, K., Poisoning on Kakeroma Island, 2016. MEGA7: molecular evolutionary Kagoshima Prefecture, Japan. Tropical genetics analysis version 7.0 for bigger Medicine & Health, 39(2), 53–57. DOI: datasets. Molecular biology and evolution, 10.2149/ tmh.2011-03. 33(7), 1870–1874. [13] Yogi, K., Oshiro, N., Matsuda, S., [5] Darriba, D., Taboada, G. L., Doallo, R., Sakugawa, S., Matsuo, T., and Yasumoto, and Posada, D., 2012. jModelTest 2: more T., 2013. Toxin profiles in fish implicated models, new heuristics and parallel in ciguatera fish poisoning in Amami and computing. Nature Methods, 9(8), 772. Kakeroma islands, Kagoshima prefecture, [6] Oshiro, N., Yogi, K., Asato, S., Sasaki, T., Japan. Shokuhin eiseigaku zasshi. Journal Tamanaha, K., Hirama, M., Yasumoto, T., of the Food Hygienic Society of Japan, and Inafuku, Y., 2010. Ciguatera 54(6), 385–391. DOI: 10.3358/shokueishi. incidence and fish toxicity in Okinawa, 54.385. 166