Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu

Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không 2022?

Tốc độ sẽ được giữ bằng 0 vào năm 2022? Chạy quá tốc độ là khi người điều khiển phương tiện vi phạm quy định về tốc độ khi tham gia giao thông của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (ban hành tại Thông tư 31/2019 / TT-BGTVT). Vậy chạy quá tốc độ có bị giữ nguyên không và bị phạt như thế nào? Hãy cùng Thư Viện Hỏi Đáp đọc bài viết dưới đây nhé.

Chạy quá tốc độ là vi phạm luật giao thông đường bộ. 1. Mức phạt ô tô chạy quá tốc độ 2022 Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km / h đến dưới 10 km / h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP ). .

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP ). được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021 / NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP).

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km / h đến 35 km / h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP ). ).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP).

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km / h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP).

2. Phạt xe máy quá tốc độ 2022 Pháp luật Việt Nam có những chế tài nghiêm khắc để xử phạt hành vi chạy xe quá tốc độ quy định. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km / h đến dưới 10 km / h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP (sửa đổi). thay đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021 / NĐ-CP)). Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP (theo điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định số đã được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021 / NĐ-CP)). Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km / h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP). 3. Chạy quá tốc độ có bị dừng lại không? Chạy quá tốc độ sẽ giữ bằng lái xe? Đây chắc hẳn là băn khoăn của rất nhiều người. Thư Viện Hỏi Đáp xin giải đáp thắc mắc này qua phần giải thích dưới đây, mời các bạn tham khảo. Như đã đề cập trong phần 1 và 2, có thể dừng việc chạy quá tốc độ, cụ thể như sau:

Đối với ô tô:

Người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km / h đến 35 km / h sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy:

Người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km / h bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Bài viết trên đã giải đáp chi tiết thắc mắc quá tốc độ có được giữ số 0 2022 không? Mời Quý độc giả tham khảo các bài viết liên quan chuyên mục Hỏi – Đáp pháp luật và Phổ biến pháp luật của Thư Viện Hỏi Đáp.

Xe chạy quá tốc độ 20km / h năm 2021 bị phạt bao nhiêu? Mức phạt vi phạm giao thông mới nhất 2022 đối với xe máy

Tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông 2022

#Chạy #quá #tốc #độ #có #bị #giữ #bằng #không

Ngày hỏi:09/10/2020

Em chạy xe quá tốc độ 15km/h thì có bị giam giấy phép lái xe không ạ? Mong anh chị giải đáp.


THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu

  • Số 19 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP. HCM.
  • Click để Xem thêm

Ngày hỏi:28/07/2021

Nhờ tư vấn trường hợp chạy xe ô tô vượt quá tốc độ 20 km/h bị giam bằng bao lâu?


THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu

  • Số 19 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP. HCM.
  • Click để Xem thêm

Chào luật sư! Tôi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép là 66/60 km/h. Cho tôi hỏi đối với ô tô thì chạy quá tốc độ trên thì bị phạt thế nào? Trường hợp ô tô chạy quá tốc độ cho phép bao nhiêu sẽ bị tước bằng lái xe? Tôi bị phạt lỗi tốc độ 15km/h mà bị CSGT tạm giữ Giấy phép lái xe của tôi thì có đúng không? Tôi muốn lấy lại Giấy phép lái xe thì phải làm thế nào?

Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về ô tô chạy quá tốc độ; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chạy quá tốc độ cho phép 66/60 km/h

Căn cứ điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP  quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển; người được chở trên xe ô tô; và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 66/50km/h, tức là chạy quá tốc độ 6km/h thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

-->Mức phạt quy định khi chạy xe vượt quá tốc độ cho phép 20km/h

Thứ hai, khi nào ô tô chạy quá tốc độ sẽ bị tước bằng lái xe

Căn cứ khoản 7, 8, 12 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

11. Ngoài việc bị phạt tiền; người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.”

Theo quy định trên; khi người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h trở lên thì ngoài bị phạt tiền; người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Cụ thể:

+) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng khi: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 25 km/h

+) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng khi : điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

-->Xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe

Thứ ba, về việc tạm giữ Giấy phép lái xe

Căn cứ theo khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.

Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”.

Như vậy, với hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức thì người có thẩm quyền có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy phép lái xe.

Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu

Tổng đài tư vấn dịch vụ về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, về việc nộp tiền phạt để lấy lại giấy xe phép lái xe:

Khoản 2, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP có quy định:

“Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả”.

Như vậy, cá nhân bị tạm giữ giấy phép lái xe sẽ phải nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn mà pháp luật quy định.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước thì người tạm giữ Giấy phép lái xe để đảm bảo cho việc xử phạt phải gửi trả lại cho cá nhân các giấy tờ tạm giữ.

Nếu còn vướng mắc về ô tô chạy quá tốc độ; bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-->Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?