Vở bài tập toán lớp 3 trang 49 năm 2024

Mảnh vườn nhà cô Lan có dạng hình chữ nhật ABCD. Em hãy nối các điểm đã đánh dấu (như hình vẽ) để giúp cô Lan chia mảnh vườn theo mỗi yêu cầu dưới đây.

  1. Chia thành 2 hình tứ giác.

  1. Chia thành 1 hình tam giác và 1 hình tứ giác (tìm 4 cách làm).

  1. Chia thành 3 hình tam giác (tìm 2 cách làm).

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ rồi nối hai điểm trong các điểm đã đánh dấu để được các hình theo yêu cầu của bài toán.

Với giải vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 49, 50 Bài 58 Tiết 1 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 3.

Giải vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 49, 50 Bài 58 Tiết 1 - Kết nối tri thức

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 49 Bài 1: Đặt tính rồi tính.

Lời giải:

Quảng cáo

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 49 Bài 2: Trâu rừng cân nặng 909 kg. Voi cân nặng gấp 5 lần trâu rừng, voi cân nặng gấp 9 lần gấu trắng. Hỏi gấu trắng cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

Lời giải:

Quảng cáo

Voi nặng số ki-lô-gam là:

909 × 5 = 4 545 (kg)

Gấu trắng nặng số ki-lô-gam là:

4 545 : 9 = 505 (kg)

Đáp số: 505 kg

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 49 Bài 3:

  1. × 3 = 3 156
  1. : 6 = 704

Lời giải:

Quảng cáo

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 50 Bài 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

  1. Hai con cà cuống A và B cùng bơi đến chỗ cụm rong (như hình vẽ). Cà cuống A bơi theo đường gấp khúc gồm 2 đoạn bằng nhau, cà cuống B bơi theo đường gấp khúc gồm 3 đoạn bằng nhau.

Cà cuống có quãng đường bơi ngắn hơn là cà cuống ……

  1. Quãng đường bơi của tôm là đường gấp khúc gồm 7 đoạn dài bằng nhau. Biết quãng đường tôm bơi dài bằng quãng đường bơi của cà cuống A. Mỗi đoạn của đường gấp khúc tôm bơi dài ….. cm.

Lời giải:

Quảng cáo

  1. Quãng đường của cà cuống A dài là:

1 246 × 2 = 2 492 (cm)

Quãng đường của cà cuống B dài là:

728 × 3 = 2 184 (cm)

Vì 2 492 > 2 184

Ta có thể điền vào chỗ chấm như sau:

Cà cuống có quãng đường bơi ngắn hơn là cà cuống B.

  1. Mỗi đoạn của đường gấp khúc tôm bơi dài số xăng - ti - mét là:

2 492 : 7 = 356 (cm)

Số cần điền vào chỗ chấm là 356.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 50 Bài 5: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Biết 7 cục pin như nhau nặng 2 135 g. Rô-bốt A nặng 2 000 g, Rô-bốt B nặng

1 500 g.

  1. Mỗi cục pin cân nặng ….. g.
  1. Sau khi lắp vào rô-bốt số pin như hình vẽ:

Rô-bốt A cân nặng ….. g.

Rô-bốt B cân nặng ….. g.

Lời giải:

  1. Mỗi cục pin cân nặng số gam là:

2 135 : 7 = 305 (g)

Ta điền được như sau:

Mỗi cục pin cân nặng 305 g.

  1. Theo hình vẽ, rô-bốt A được lắp 5 cục pin.

Rô-bốt A cân nặng số gam là:

2 000 + 305 × 5 = 3 525 (g)

Theo hình vẽ, rô-bốt B được lắp 6 cục pin.

Rô-bốt B cân nặng số gam là:

1 500 + 305 × 6 = 3 330 (g)

Ta điền vào chỗ trống như sau:

Rô-bốt A cân nặng 3 525 g.

Rô-bốt B cân nặng 3 330 g.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

  • Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 Bài 58 Tiết 2 trang 51, 52
  • Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 Bài 58 Tiết 3 trang 52, 53

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Vở bài tập toán lớp 3 trang 49 năm 2024

Vở bài tập toán lớp 3 trang 49 năm 2024

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải vở bài tập Toán lớp 3 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 và Tập 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.