Cơ sở xây dựng khung nghiên cứu
Show Bạn đang xem: Khung nghiên cứu là gì KHUNG NGHIÊN CỨU (RESEARCH FRAMEWORK) Khung lý thuyết (framework) bao gồm tập hợp các khái niệm, sử dụng để giải thích, mô tả cho một hiện tượng được nghiên cứu, được xây dựng dựa trên các học thuyết. Nhà nghiên cứu sẽ giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm. Khung lý thuyết chính là cơ sở lý luận mà tác giả dựa vào để hình thành ý tưởng và phương pháp nghiên cứu phù hợp. Các bước để xây dựng khung nghiên cứu:1. Lựa chọn và xác định các khái niệm (Concept): dựa trên hiện tượng/vấn đề được nghiên cứu.Bạn đang xem: Khung nghiên cứu là gì Ví dụ: Mục đích nghiên cứu là: nghiên cứu thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến tự quản lý bệnh ở người bệnh Đái tháo đường type 2.Các khái niệm có thể được tìm hiểu là: tự quản lý, nhân khẩu học, thời gian mắc bệnh, kiến thức về bệnh Đái tháo đường, niềm tin vào bản thân, niềm tin vào điều trị, niềm tin tín ngưỡng, sự trao quyền, hỗ trợ từ xã hội… • Người nghiên cứu tự phát triển các định nghĩa về các khái niệm trong nghiên cứu: có thể xây dựng khái niệm dựa trên những học thuyết điều dưỡng, những nghiên cứu trước đây, những tài liệu phát triển bộ công cụ hoặc từ bộ công cụ.• Mỗi biến nghiên cứu cần liên quan đến 1 khái niệm, định nghĩa của khái niệm và phương pháp đánh giá. Ví dụ:Hỗ trợ từ vợ/chồng có mối tương quan thuận với tự quản lý bệnh Đái tháo đườngNiềm tin tín ngưỡng có mối tương quan nghịch với tự quản lý bệnh Đái tháo đường. 3. Viết các giả thiết nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu 4. Xây dựng 1 bản đồ khái niệm• Bản đồ khái niệm được sử dụng để mô tả mối liên quan bên trong các khái niệm, giải thích những khái niệm nào là liên quan hay là nguyên nhân dẫn đến kết quả. Bản đồ khái niệm tóm tắt và tích hợp về hiện tượng một cách ngắn gọn và rõ ràng hơn so với giải thích hiện tượng bằng lý thuyết. Bản đồ khái niệm sẽ bao gồm những khái niệm chính của học thuyết hoặc khung lý thuyết, những khái niệm được liên kết bằng những mủi tên thể hiện mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ: những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Xem thêm: Giấy Công Bố Sản Phẩm Tiếng Anh Là Gì, Công Bố Mỹ Phẩm Tiếng Anh Là Gì T test hoặc ANOVA để tìm mối quan hệ giữa huyết áp và những yếu tố ảnh hưởng Tài liệu tham khảo: - Burns, N., Grove, S.K. (1999). Understanding Nursing Research (2nd ed) . Philadelphia: WB. Saunders- Research process: framework, Burapha Univerity
(Last Updated On: 27/09/2021 By Lytuong.net) Lý thuyết là một hệ thống khái niệm về các nhân tố và mối quan hệ giữa chúng, thể hiện cách nhìn nhận về quy luật thế giới. Linh hồn của lý thuyết là các luận điểm về mối quan hệ bản chất, lặp lại giữa các nhân tố và biến số. Ví dụ: Lý thuyết về cung cầu là luận điểm về mối quan hệ giữa khối lượng với giá cả. Khung lý thuyết là gì?Khung lý thuyết là sự thể hiện có logic các nhân tố, biến số và mối quan hệ liên quan trong công trình nghiên cứu. Khung lý thuyết xác định rõ điều cần đo lường, mô tả, khám phá, hoặc kiểm định. Khung lý thuyết là sự cụ thể hóa của lý thuyết cơ sở thành phần nhân tố, biến số và mối quan hệ cần phát hiện, kiểm định. Mỗi khung lý thuyết thường là sự áp dụng của lý thuyết hoặc sự kết hợp của một vài lý thuyết cơ sở. Vì vậy không có khung lý thuyết đúng hoặc sai. Các tác giả cần luận giải liệu có khung lý thuyết phù hợp với chủ đề và khung cảnh nghiên cứu này hay không mà thôi. Các cấu phần cơ bản của khung lý thuyếtNhân tố mục tiêu (biến phụ thuộc)Nhân tố mục tiêu chính là nhân tố trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Ví dụ: Một đề tài nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thì nhân tố trọng tâm có thể là lượng vốn, số dự án, loại dự án FDI được thu hút. Trong nghiên cứu định tính, nhân tố trọng tâm thường được nghiên cứu, mô tả và phân tích dưới dạng:
Trong nghiên cứu định lượng, nhân tố trọng tâm thường được thể hiện là biến phụ thuộc (đôi khi là biến trung gian) trong mô hình. Nhân tố tác động (biến độc lập) và các nhân tố khácCác nhân tố có quan hệ tương quan trực tiếp với nhân tố mục tiêu gọi là nhân tố tác động. Trong mô hình kinh tế lượng, nhân tố tác động thường được gọi là biến độc lập. Ngoài ra, một khung lý thuyết (mô hình) còn có thể có các nhân tố khác, như nhân tố điều kiện, nhân tố trung gian, v.v… Mối quan hệ giữa các nhân tố
Sự thay đổi của A tác động hoặc gây nên sự thay đổi của B.
Các bước xây dựng khung lý thuyếtBước 1. Lựa chọn cơ sở lý thuyết (trường phái) cơ bản cho nghiên cứu Một vấn đề nghiên cứu từ các góc nhìn khác nhau. Mỗi trường phái lý thuyết là một góc nhìn và nhà nghiên cứu thường phải lựa chọn cơ sở lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu của mình. Các tác giả phải hiểu được các trường phái lý thuyết để có thể áp dụng giải thích cho vấn để nghiên cứu của mình quan tâm. Bước 2. Trọng tâm hóa câu hỏi nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết Các nhà nghiên cứu có thể lựa chọn một số câu hỏi trọng tâm phù hợp với trường phái lý thuyết chính. Đây là quá trình tương tác hai chiều: câu hỏi nghiên cứu ban đầu định hướng lựa chọn trường phái lý thuyết. Ngược lại, việc lựa chọn trường phái lý thuyết lại giúp cụ thể và trọng tâm hóa câu hỏi nghiên cứu. Bước 3. Định nghĩa rõ các nhân tố Để xây dựng được khung lý thuyết, yêu cầu đầu tiên là phải định nghĩa rõ nhân tố trọng tâm. Các nhân tố trọng tâm có các đặc điểm sau:
Bước 4. Xác định mối quan hệ giả thuyết của các nhân tố Dựa trên cơ sở lý thuyết các nhà nghiên cứu có thể đặt giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố. Đặc biệt là nhân tố tác động/điều tiết đến nhân tố mục tiêu. KHUNG NGHIÊN CỨU (RESEARCH FRAMEWORK) Khung lý thuyết (framework) bao gồm tập hợp các khái niệm, sử dụng để giải thích, mô tả cho một hiện tượng được nghiên cứu, được xây dựng dựa trên các học thuyết. Nhà nghiên cứu sẽ giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm. Khung lý thuyết chính là cơ sở lý luận mà tác giả dựa vào để hình thành ý tưởng và phương pháp nghiên cứu phù hợp. Các bước để xây dựng khung nghiên cứu:1. Lựa chọn và xác định các khái niệm (Concept): dựa trên hiện tượng/vấn đề được nghiên cứu. Bạn đang xem: Khung nghiên cứu là gì Ví dụ: Mục đích nghiên cứu là: nghiên cứu thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến tự quản lý bệnh ở người bệnh Đái tháo đường type 2.Các khái niệm có thể được tìm hiểu là: tự quản lý, nhân khẩu học, thời gian mắc bệnh, kiến thức về bệnh Đái tháo đường, niềm tin vào bản thân, niềm tin vào điều trị, niềm tin tín ngưỡng, sự trao quyền, hỗ trợ từ xã hội… • Người nghiên cứu tự phát triển các định nghĩa về các khái niệm trong nghiên cứu: có thể xây dựng khái niệm dựa trên những học thuyết điều dưỡng, những nghiên cứu trước đây, những tài liệu phát triển bộ công cụ hoặc từ bộ công cụ.• Mỗi biến nghiên cứu cần liên quan đến 1 khái niệm, định nghĩa của khái niệm và phương pháp đánh giá. 2. Xây dựng mối liên hệ giữa các khái niệm:• Khi viết về mối liên hệ giữa các khái niệm cần phải dựa trên những học thuyết hoặc đã được kiểm chứng thông qua các nghiên cứu khác. Xem thêm: Đặc Điểm Cơ Bản Của Tổ Chức Công Là Gì ? Đặc Trưng Khu Vực Công Ví dụ:Hỗ trợ từ vợ/chồng có mối tương quan thuận với tự quản lý bệnh Đái tháo đườngNiềm tin tín ngưỡng có mối tương quan nghịch với tự quản lý bệnh Đái tháo đường. 3. Viết các giả thiết nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu 4. Xây dựng 1 bản đồ khái niệm• Bản đồ khái niệm được sử dụng để mô tả mối liên quan bên trong các khái niệm, giải thích những khái niệm nào là liên quan hay là nguyên nhân dẫn đến kết quả. Bản đồ khái niệm tóm tắt và tích hợp về hiện tượng một cách ngắn gọn và rõ ràng hơn so với giải thích hiện tượng bằng lý thuyết. Bản đồ khái niệm sẽ bao gồm những khái niệm chính của học thuyết hoặc khung lý thuyết, những khái niệm được liên kết bằng những mủi tên thể hiện mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ: những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
T test hoặc ANOVA để tìm mối quan hệ giữa huyết áp và những yếu tố ảnh hưởng Tài liệu tham khảo: - Burns, N., Grove, S.K. (1999). Understanding Nursing Research (2nd ed) . Philadelphia: WB. Saunders- Research process: framework, Burapha Univerity |