Đánh giá tác động môi truòng nước 2023 năm 2024

Tìm hiểu về báo cáo đánh giá tác động môi trường, căn cứ để lập báo cáo và những đối tượng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Đánh giá tác động môi trường là gì?

Đánh giá tác động môi trường (viết tắt là ĐTM) là quá trình bao gồm các công việc phân tích, đánh giá, dự báo các tác động của dự án sản xuất/xây dựng,... tới môi trường và đưa ra biện pháp hợp lý giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.

Căn cứ để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

Để có thể lập được báo cáo đánh giá tác động môi trường, ta cần dựa vào các văn bản pháp luật sau:

  • Luật bảo vệ môi trường 72/2020/QH14
  • Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
  • Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT

Các đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:

Các nhóm đối tượng/dự án cần đánh giá tác động môi trường như sau:

  1. Các dự án đầu tư nhóm I: được quy định tại khoản 3 Điều 28 - Luật Bảo vệ môi trường 72/2020/QH14 bao gồm:

Đánh giá tác động môi truòng nước 2023 năm 2024

  1. Các dự án đầu tư nhóm II: được quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều 28 - Luật Bảo vệ môi trường 72/2020/QH14, cụ thể:

Đánh giá tác động môi truòng nước 2023 năm 2024

Quy định thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường:

  1. Chủ đầu tư phải tự thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có thể thông qua đơn vị tư vấn đủ điều kiện. ĐTM phải được thực hiện đồng thời với việc lập báo cáo nghiên cứu tính khả thi của dự án hoặc tài liệu có giá trị tương đương với các báo cáo nghiên cứu khả thi.
  1. Kết quả ĐTM được thể hiện bằng báo cáo ĐTM.
  1. Mỗi dự án phải lập 1 báo cáo ĐTM riêng.

Nội dung của báo cáo ĐTM

Mẫu báo cáo đánh giá tác động môi trường: xem mẫu 04 Phụ lục II - Thông tư 02/2022/TT-BTNMT

Tham vấn báo cáo ĐTM

Nghị định 08/2022/NĐ-CP (khoản 4 điều 26) quy định chi tiết tham vấn ĐTM

Đánh giá tác động môi truòng nước 2023 năm 2024

Thẩm định báo cáo ĐTM

Theo thông tư 02/2022/TT-BTNMT, ta có thể hiểu rõ quy định về tổ chức và các hoạt động của hội đồng thẩm định; danh sách hội đồng thẩm định được công khai; các biểu mẫu văn bản, tài liệu hồ sơ đề nghị thẩm định, cùng với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định và thời hạn lấy ý kiến:

  1. Cơ quan, tổ chức thẩm định: Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Tỉnh
  1. Hồ sơ: có thể gửi trực tiếp, hoặc qua đường bưu điện, thư điện tử thông qua hệ thống dịch vụ trực tuyến theo đề nghị từ chủ đầu tư
  1. Thời hạn lập báo cáo ĐTM: tối đa 45 ngày đối với đối tượng Nhóm I; tối đa 30 ngày đối với đối tượng Nhóm II.

Tuy nhiên, khi công ty ông Nam lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước và bộ thủ tục hành chính tại Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 1/2/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã được công bố thì cơ quan thẩm định không đồng ý tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác về tài nguyên nước với lý do, chưa có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

Ông Nam hỏi, cơ quan thẩm định không thực hiện tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước của công ty ông có phù hợp với quy định của Luật Tài nguyên nước và bộ thủ tục hành chính tại Nghị định số 02/2023/NĐ-CP hay không?

Cục Quản lý Tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Nếu không có thông tin nào khác ngoài thông tin được cung cấp, Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời như sau:

Căn cứ Điều 31, Điều 32 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP thì thành phần hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước không bao gồm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.

Tuy nhiên, việc cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước cần bảo đảm nguyên tắc cấp phép, căn cứ cấp phép và điều kiện cấp phép quy định tại các Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 02/2023/NĐ-CP, trong đó cần đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường.

Báo cáo Đánh giá tác động môi trường ĐTM (tiếng Anh là EIA) là việc phân tích, dự báo các tác động của dự án đầu tư đến môi trường để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1. ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường là Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường 2020

Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:

  1. Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
  1. Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.

2. THỜI ĐIỂM LẬP ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN VÀ CƠ QUAN THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

CĂN CỨ LUẬT

ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐTM

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường

Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:

  1. Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
  1. Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Dự án đầu tư nhóm II quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường 2020

  1. Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
  1. Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;

đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;

  1. Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.

Các dự án này thuộc thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định

Khoản 3 Điều 35 Luật bảo vệ môi trường 2020

Dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định ở trên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư

Khoản 2 Điều 35 Luật bảo vệ môi trường 2020

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.

2. TRƯỜNG HỢP LẬP LẠI ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Căn cứ điểm a, khoản 4 điều 37 Luật BVMT 2020 và khoản 2 điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP

Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết như sau:

► Tăng quy mô, công suất của dự án tới mức phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

► Thay đổi công nghệ sản xuất của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý chất thải của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

► Thay đổi công nghệ xử lý chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

► Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

► Thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc thay đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm, sạt lở, sụt lún.