Danh từ hóa tính từ trong tiếng việt năm 2024

  • 1. 1 L ời cảm ơn...................................................................................................................... 2 A - MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................... 3 2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu…………………………....................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu………………………………….…........................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………............................................... 4 6. Cấu trúc bài tập lớn................................................................................................... 4 B - NỘI DUNG…………………………………….……………………...................... 4 CHƯƠNG I : TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT.......................................................................... 4 1.1 Khái niệm từ loại……………………...................................................................... 4 1.2 Tiêu chuẩn phân chia từ loại………….................................................................... 4 1.2.1 Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp................................................................................ 4 1.2.2 Dựa vào đặc điểm ngữ pháp.............................................................................. 5 1.2.2.1 Khả năng kết hợp…………………............................................................ 5 1.2.2.2 Khả năng đảm nhận cương vị thành tố trong cụm từ.................................. 6 1.3 Hệ thống từ loại tiếng việt……………………………………................................ 7 A –Thực từ …………………………….….................................................................... 7 B – Hư từ…………………………………...................................................................... 8 CHƯƠNG II :HỆ THỐNG TỪ LOAI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT……………………………………………………………………............................. 8 2.1 Các nội dung lý thuyết về từ loại……..................................................................... 9 2.1.1 Khảo sát…………………………....................................................................... 9 2.1.1.1 Danh từ ……………………….................................................................... 9 2.1.1.2 Động từ ………………………................................................................... 11 2.1.1.3 Tính từ ……………………….................................................................... 13 2.1.1.4 Đại từ …..……………………..................................................................... 15 2.1.1.5 Quan hệ từ ……………………................................................................... 15 2.1.2 Đánh giá……………………………………………………............................... 16 2.2 Các dạng bài tập về từ loại……................................................................................. 17 2.1.1 Bài tập phân loại và nhận diện….…………………………................................ 17 2.1.2 Bài tập vận dụng…………………………………………….............................. 19 C - KẾT LUẬN…………………………………….…….………………….................... 21 D - TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………….………………........................ 22
  • 2. xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Quỳnh Nga đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sinh viên : Lâm Thị Hải
  • 3. do chọn đề tài Tiếng Việt là một môn học rất quan trọng ở nhà trường tiểu học.Nó là môn học chính,là cơ sở để hình thành vốn ngôn ngữ chuẩn,làm nền tảng cho các bậc học về sau.Ở tiểu học,học sinh được học những kiến thức cơ bản về từ,từ loại,câu,…qua đó giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu của những kiến thức mới.Trong đó,phần từ loại được trải đều trong nội dung bài học từ lớp 2 cho đến lớp 5. Nói đến từ loại là nói đến sự phân lớp các từ trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ.Trong chương trình tiếng Việt ở tểu học,từ loại được phân chia thành : danh từ,động từ,tính từ,đại từ và quan hệ từ.Các kiến thức về từ loại,giúp cho học sinh ở bậc tiểu học phân biệt được các từ loại,cách dùng từ,đặt câu có ý nghĩa,vận dụng trong viết chính tả,làm bài tập tiếng Việt,…Không những thế,những kiến thức về từ loại sẽ giúp học sinh phát triển được vốn từ,kĩ năng nhận diện,sử dụng thành thạo trong viết văn,…Nhưng thực tế cho thấy,những kiến thức về từ loại là rất phong phú và đa dạng và học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận diện từ loại,phân loại từ loại,vận dụng từ loại trong dùng từ,đặt câu,....Nếu không nắm vững những kiến thức cơ bản làm nền tảng thì học sinh hay dễ nhầm lẫn,mắc phải những lỗi sai cơ bản.Và nếu không được củng cố kiến thức ngay từ đầu thì học sinh tiểu học sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ viết của mình.Vì thế,đối với giáo viên,việc dạy về từ loại cho học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng,đang được nhiều người quan tâm đến.Giáo viên nắm vững những kiến thức và truyền đạt một cách dễ hiểu cho học sinh,kích thích tính nhanh nhạy của học sinh,phát triển sự sáng tạo,giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức 1 cách toàn diện cho học sinh . Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao. Nghiên cứu đề tài này,chúng tôi hy vọng sẽ giúp giáo viên,học sinh có cái nhìn tổng quát về hệ thống từ loại trong tiếng Việt,giúp cho việc dạy và học được tốt hơn. 2.Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2.1.Mục đích nghiên cứu * Để giúp cho chúng ta thấy rõ vị trí quan trọng của từ loại Tiếng Việt * Để giúp học sinh tiếp thu bài giảng 1 cách nhẹ nhàng, khắc sâu kiến thức về từ loại 2.2.Ý nghĩa nghiên cứu
  • 4. luận :Nghiên cứu vấn đề này giúp cho bản thân tôi hiểu sâu hơn những kiến thức về từ loại.Đồng thời giúp cho tôi có những kiến thức cơ bản,chính xác cho việc học hiện tại và việc dạy sau này. Ý nghĩa thực tiễn : Nghiên cứu vấn đề này giúp cho giáo viên và học sinh hệ thống được những kiến thức cơ bản về từ loại,giúp cho các em phát triển về vốn từ của mình. 3.Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này,đối tượng nghiên cứu là từ loại (danh từ,động từ,tính từ,đại từ,quan hệ từ) trong chương trình sách tiếng Việt ở tiểu học. 4.Phạm vi nghiên cứu Sách giáo khoa tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5 5.Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này,tôi đã sử dụng những phương pháp: - Đọc và tìm hiểu những kiến thức liên quan đến đề tài - Phân tích,tổng hợp những kiến thức đã đọc và tìm hiểu - Khảo sát,đánh giá kiến thức về từ loại trong chương trình tiếng Việt tiểu học - Hệ thống những bài tập cơ bản về từ loại 6.Cấu trúc bài tập lớn Ngoài phần mở đầu,kết luận,phần nội dung gồm 2 chương Chương 1 : Từ loại tiếng Việt. Chương 2 : Hệ thống từ loại trong chương trình tiếng Việt tiểu học B – NỘI DUNG Chương 1: Từ loại tiếng Việt 1.1 Khái niệm từ loại Từ loại là sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ cụ thể thành những loại, những lớp hạng dựa vào những đặc trưng ngữ pháp. Sự quy loại một lớp từ nào đó vào một từ loại nhất định được xác định bởi những đặc trưng về ngữ nghĩa, về hoạt động ngữ pháp của nó ( về hình thái học hoặc về cú pháp học, hoặc về cả tình thái học và cú pháp học) trong việc thực hiện một chức vụ cú pháp nhất định. Như vậy, bất kì hệ thống ngôn ngữ của một dân tộc nào, của một cộng đồng người nào
  • 5. ngôn ngữ ở trình độ phát triển hay còn ở trạng thái thô sơ; đã có hệ thống ngôn ngữ chữ viết hay chưa …) đã có vốn từ vựng, có ngữ pháp riêng thì đều có từ loại . Từ loại là một phổ niệm của mọi ngôn ngữ, không phụ thuộc vào phương thức biểu hiện của nó. 1.2 Tiêu chuẩn phân chia từ loại. 1.2.1 Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp. Ý ngĩa ngữ pháp là ý nghĩa được khái quát từ các đơn vị ngôn ngữ, là phần ý ngĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ. Trong phạm vi đơn vị được xét là từ, thì có thể nói ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho một lớp từ. Ý nghĩa ngữ pháp là một nội dung của từ, có mối quan hệ biện chứng với hình thức ngữ pháp của từ, ý ngĩa ngữ pháp khác với ý nghĩa từ vựng.Ý ngĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của của từng đơn vị ngôn ngữ. Chẳng hạn, so sánh nghĩa “hoạt động di chuyển bằng chân, tốc độ bình thường’’ là nghĩa của từ “đi”; nghĩa “tốc độ di chuyển bằng chân, tốc độ nhanh” là nghĩa của từ “chạy”; nghĩa “hoạt động di chuyển trên không’’ là nghĩa của từ “bay”… Đó là nghĩa của từ vựng. Còn nghĩa chỉ hoạt động là nghĩa chung của 3 từ trên đồng thời là nghĩa rất nhiều từ khác như lôi, kéo, nhai, cắn… Đó là nghĩa ngữ pháp. Ý ngĩa ngữ pháp thường được lấy làm căn cứ đầu tiên để phân định từ loại. *Ví dụ : - Các từ như: gà, vịt, trăng, sao, người, mưa, nắng…. có ý nghĩa chung chỉ sự vật, hiện tượng. - Các từ như: làm, ăn, uống, nói, viết, nghiên cứu,… có ý nghĩa khái quát chung là chỉ hoạt động. - Các từ như: một, hai, ba, bốn,.. có ý nghĩa chung là chỉ sự cụ thể xác định của sự vật hiện tượng. Ý nghĩa ngữ pháp của từ có những mức độ khác nhau. Trong ý nghĩa ngữ pháp chung của một từ loại có các nhóm ý nghĩa bộ phận mà ý nghĩa khái quát ở mức độ thấp hơn, chẳng hạn ý nghĩa chỉ sự vật hiện tượng thường được xem là ý nghĩa khái quát chung của danh từ, trong đó có nhóm chỉ sự vật được tri nhận như những vật rời, phân lập được (đếm được) như con, chiếc, học sinh, giáo viên,…; có nhóm chỉ sự vật được tri nhận như những khối đồng chất, đồng loại không phân lập (không đếm được) như gà, trâu, bò, muối, gạo,..Hoặc ý nghĩa chỉ số cụ thể, xác định là ý nghĩa khái quát chung của số từ, trong đó có những nhóm mang ý nghĩa khái quát ở mức độ bộ phận (thấp hơn) như nhóm chỉ số lượng, nhóm chỉ số thứ tự. Các ý nghĩa khái quát ở mức độ thấp hơn là một căn cứ để phân chia một từ loại thành các tiểu loại. 1.2.2. Dựa vào đặc điểm ngữ pháp
  • 6. Việt không có sự biến đổi hình thái để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào ý nghĩa ngữ pháp thì chưa đủ để phân định từ loại của từ. Do đặc điểm là một ngôn ngữ đơn lập nên trong tiếng Việt, tiêu chuẩn về hình thức ngữ pháp được xem xét ở hai góc độ là khả năng kết hợp và chức vụ cú pháp của từ. 1.2.2.1. Khả năng kết hợp Mỗi một lớp từ có những khả năng kết hợp khác nhau. Khả năng kết hợp của từ không tách rời ý nghĩa ngữ pháp của nó. Khả năng kết hợp hay còn gọi là thế phân bố của từ được xem xét ở góc độ khả năng kết hợp với yếu tố đứng ngay trước hoặc đứng ngay sau đó. Thực chất của khả năng kết hợp này của từ là khảo sát sự phân bố các lớp từ trong một đơn vị cấu trúc (lớn hơn từ) có sẵn ở tiếng Việt, có khuôn hình riêng cho mỗi loại (ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ). Ngữ là một đơn vị cú pháp (ít nhất có từ hai từ trở lên). Các yếu tố trong cấu trúc ngữ, hình thành quan hệ ngữ pháp chính - phụ, có thành tố là thực từ ở vị trí trung tâm và kèm theo các thành tố phụ (có thể là thực từ hoặc hu từ) ở vị trí đứng trước hoặc sau thanh tố trung tâm. *Ví dụ : *Tất cả ba cái con mèo đen ấy. *( Họ ) cũng vẫn đang còn làm bài tập. *( Hai chị em nhà này ) đều rất giỏi ngoại ngữ. Sự phân bố vị trí cho mỗi lớp từ ( trên trục hệ hình) trong cấu trúc ngữ là có tính quy tắc khách quan hệ thống chứ không phải là ngẫu nhiên tùy tiện, có thể dựa vào vị trí được phân bố của các lớp từ mà ta xem xét khả năng kết hợp của lớp từ này với lớp từ khác để thấy được đặc điểm ngữ pháp của mỗi lớp từ . - Dựa vào sự chi phối của lớp từ ở trung tâm để nhận biết từ loại của lớp từ làm thành tố phụ. - Dựa vào khả năng kết hợp của các lớp từ làm thành tố phụ để xác định từ loại lớp từ ở trung tâm. - Dựa vào đặc điểm của lớp thành tố phụ này để nhận ra đặc điểm từ loại của các lớp thành tố phụ khác . Khi xem xét khả năng kết hợp giữa các lớp từ trong cấu trúc ngữ, cần quan tâm đầy đủ đến các dạng thức, các trường hợp có thế xảy ra; xem khả năng kết hợp đó là bắt buộc hay không bắt buộc; các lớp từ có khác nhau về nhu cầu kết hợp hay không; xem khả năng kết hợp đó là trực tiếp hay gián tiếp; ở vị trí trước hay sau từ trung tâm; sự kết hợp đó có dẫn đến sự biến đổi nghĩa, thay đổi chức vụ cú pháp của từ hay không… *Ví dụ :
  • 7. được Không nói * Khả năng kết hợp trực tiếp - một học sinh (+) - một học (-) - những học sinh (+) - những thông minh (-) - đã ( sẽ) xây dựng (+) - sẽ học sinh (-) - rất cần cù (+) - rất học tập (-) * Vị trí của khả năng kết hợp - thông minh lắm (+) - lắm thông minh (-) - lắm bạn (+) * Khả năng kết hợp không điều kiện và có điều kiện. - bốn ngày (+) - bốn gạo (-) - bốn tấn gạo (+) - bảy em học sinh (+) - bảy học sinh (+) Có lớp từ vừa có tác dụng vạch ra thế đối lập giữa các phạm trù từ loại, vừa có khả năng làm căn cứ để chia một từ loại thành các kiều loại ( như các từ chỉ số lượng trong quan hệ với danh từ ); ngược lại, có lớp từ chỉ có tác dụng ở một bình diện cấu trúc.Chính vì vậy đặc trưng về khả năng kết hợp của các lớp từ là dấu hiệu chủ yếu về ngữ pháp, có tác dụng quyết định trong việc phân định,quy loại các lớp từ tiếng Việt về mặt từ loại. 1.2.2.2 Khả năng đảm nhiệm cương vị thành tố trong cụm từ Khả năng kết hợp của từ còn được nhìn nhận dưới góc độ khả năng làm thành tố chính hay phụ trong cụm từ.Các từ loại như danh từ, động từ, tính từ,... đều có khả năng ngữ pháp khác nhau khi xuất hiện trong cụm từ.Chẳng hạn,danh từ làm thành tố chính trong cụm danh từ,làm thành tố phụ trong cụm động từ;động từ làm thành tố chính trong cụm động từ,làm thành tố phụ trong cụm tính từ;tính từ làm thành tố chính trong cụm tính từ,làm thành tố phụ trong cụm danh từ;hoặc các phụ từ như:những,rất,xong chuyên làm thành tố phụ trong cụm từ. *Ví dụ : * những bông hoa đẹp (D làm thành tố chính trong CDT) D * quật gãy các cành cây (D làm thành tố phụ trong CĐT) D * sẽ học ngành toán (Đg làm thành tố chính trong CĐT)
  • 8. học tập (Đg làm thành tố phụ trong CTT) Đg * đẹp vô cùng (T làm thành tố chính trong CTT) T * rất chăm chỉ học hành (phụ từ làm thành tố phụ trong cụm từ) 1.3 Hệ thống từ loại tiếng Việt Vận dụng những tiêu chí phân loại,dựa trên những đối lập bậc một về ngữ nghĩa và ngữ pháp,từ loại được phân thành hai lớp từ lớn là thực từ và hư từ.Trong đó lại được phân thành những lớp nhỏ. Hệ thống từ loại trong tiếng Việt: Hệ thống từ loại Thực từ Hư từ Danh từ Động từ Tính từ Số từ Đại từ Phụ từ Quan hệ từ Tình thái từ Trợ từ Thán từ A- Thực từ + Các thực từ chiếm số lượng từ lớn nhất trong vốn từ tiếng Việt,có vai trò quan trọng nhất về ngữ pháp. + Các thực từ biểu đạt ý nghĩa có liên quan đến nội dung phản ánh thực tại,kết hợp với cách thức phản ánh của người Việt. Nội dung các khái niệm đó được phản ánh trong quá trình tư duy trừu tượng như ý nghĩa về sự vật,thực thể,ý nghĩa về sự vận động,quá trình;ý nghĩa về đặc trưng,tính chất...Tuyệt đại bộ phận các thực từ có nghĩa sở chỉ,sở biểu(nghĩa biểu vật,nghĩa biểu niệm). + Các thực từ có khả năng làm thành tố chính trong cấu trúc ngữ. + Chúng có thể độc lập tạo câu và có thể đảm nhiệm các chức vụ cú pháp chính trong câu. Ở tiếng Việt ,danh từ,động từ,tính từ,đại từ và số từ là những lớp thực từ.
  • 9. có đặc tính của thực từ,có quan hệ chặt chẽ với thực từ nhưng nó không phải là thực từ đích thực mà chỉ có tính chất của thực từ. + Các thực từ như danh tư,số từ thường giữ chức vụ chủ ngữ hoặc bổ ngữ;các thực từ như động từ,tính từ thường giữ chức vụ vị ngữ. *Ví dụ : *"cái bàn" là tên gọi những vật "bàn" hay khái niệm "bàn". *"chạy" là tên gọi chung của một kiểu hành động hay khái niệm về hành động ấy. *"tốt" là tên gọi chung của một số tính chất hay khái niệm về tính chất ấy. B-Hư từ + Hư từ phản ánh các mối quan hệ theo lối biểu thị kèm theo *Ví dụ: *"những" biểu thị mối quan hệ số lượng kèm theo danh từ (những cái bàn kia). *"đang" biểu thị quan hệ thể trạng của hành động thường kèm theo động từ(đang gặt lúa,...). + Hư từ là những từ không có khả năng làm thành tố chính của cụm từ chính phụ.Trong tổ chức của cụm từ chính phụ,hư từ chỉ làm thành tố phụ;chẳng hạn : những,các,một làm thành tố phụ trước cụm danh từ ; hãy,đừng,chớ làm thành tố phụ trước cụm động từ. + Bên ngoài tổ chức của cụm từ chính phụ,hư từ còn được dùng làm những yếu tố chỉ quan hệ như: vì,nếu,tuy...; được dùng để tạo kiểu câu phân loại theo mục đích nói như : à,hử ; được dùng để tạo câu nghi vấn ,hay được dùng để tạo câu cảm thán... + Ở tiếng Việt phụ từ,quan hệ từ,tình thái từ...là những lớp hư từ. Chương 2. Hệ thống từ loại trong chương trình tiếng Việt tiểu học Trong chương trình và sách tiếng Việt tiểu học hiện hành,danh từ,động từ,tính từ,đại từ và quan hệ từ được đưa vào nội dung dạy học ngữ pháp cho học sinh.Chương trình và sách giáo khoa sắp sếp các bài học về từ loại danh từ,động
  • 10. từ lớp 2 dưới hình thức của kiểu bài lý thuyết (là các khái niệm,cách phân loại...học câu,đoạn,thực hành vận dụng).Ở các lớp 2,lớp 3 các kiến thức từ loại nói riêng và ngữ pháp nói chung được dạy học thông qua các bài tập thực hành.Đến lớp 4,lớp 5 kiểu bài lý thuyết mới xuất hiện nhưng ít hơn so với thực hành.Các dạng bài tập được phân loại để giúp học sinh dễ dàng trong việc làm bài.Bài tập về từ loại trong chương trình tiểu học,có các dạng bài tập như:bài tập nhận diện,bài tập phân loại,bài tập vận dụng. 2.1. Các nội dung lý thuyết về từ loại 2.1.1. Khảo sát Trong chương trình tiếng Việt tiểu học,hệ thống từ loại bao gồm:danh từ,động từ,tính từ,đại từ,quan hệ từ và một số từ loại khác. 2.1.1.1.Danh từ a) Khái niệm Danh từ là từ loại bao gồm những từ có ý nghĩa khái quát sự vật.Đó là những thực từ chỉ vật thể - người,động vật,thực vật,đồ vật,những hiện tượng tự nhiên,hiện tượng xã hội và những khái niệm trừu tượng...được con người nhận thức và phản ánh như các vật thể tồn tại trong hiện thực. b)Đặc điểm ngữ pháp - Khả năng kết hợp + Trước danh từ  Đại từ tổng thể: cả,tất cả,hết thảy,tất thảy,toàn bộ... *Ví dụ: * Tất cả học sinh lớp 2B đang lao động D * Đó là thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta,mà cũng là thắng lợi của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới. D  Từ chỉ lượng : phụ từ :những,các,mọi ,ấy,...;số từ * Ví dụ: * Giữa những đám mây xám đục ,vòm trời hiện ra những khoảng vực xanh vời vợi. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xỏa ngang vai của Thủy... (Buổi sớm trên cánh đồng-Lưu Quang Vũ)
  • 11. chỉ vị trí: trên ,dưới,trong ,ngoài... *Ví dụ: * Ban,ở sau lưng,ban ở trước mặt,ban ở bên phải,ban ở bên trái,ban ở trên đầu,ở trên đỉnh,ban ở dưới chân,ở trong lòng lũng. (Rừng ban - Nguyễn Tuân ) * Trong những bụi cây ấy đã thấp thoáng những mảng tối.Màu tối lan đần dưới từng gốc cây,ngả dài trên thảm cỏ,rồi đổ lốm đốm trên lá cành,trên những vòm xanh rậm rạp. (Chiều tối - Phạm Đức )  Từ chỉ xuất :cái *Ví dụ: * Cái con đường kia * Cái ngày ấy + Sau danh từ  Tất cả các từ loại:động từ,tính từ,quan hệ từ. *Ví dụ : * Khu nhà vừa xây dựng * Quyển sách hay  Đại từ chỉ định :này,ấy,nọ,kia... *Ví dụ : * Từ thành phố này Bác đã ra đi * Của ta trời đất,đêm ngày * Núi kia đồi nọ,sông này của ta - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp Trong cấu trúc câu,danh từ có thể đảm nhiệm nhiều chức vụ cú pháp khác nhau,có thể làm thành phần chính hoặc thành phần phụ của câu.Chức năng phổ biến và thường trực của danh từ là làm chủ ngữ và bổ ngữ. *Ví dụ : * Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân. + Chủ ngữ : công dân
  • 12. : nghĩa vụ quân sự ,quốc phòng toàn dân * Sinh viên tham gia hiến máu nhân đạo CN + Ngoài ra,danh từ có thể làm định ngữ,vị ngữ,các thành phần phụ khác của câu. *Ví dụ : *Tôi là người Hà Tĩnh ( D làm vị ngữ ) *Ôi! buổi sáng mùa đông ở Huế sao đẹp thế ( D làm định ngữ ) * Ngày mai,Lan sẽ đi học trở lại sau một tuần nghỉ ốm ( D làm trạng ngữ ) c) Phân loại danh từ DANH TỪ Danh từ riêng : là danh từ dùng làm tên riêng của một người,một địa phương,một ngọn núi... * Ví dụ : Võ Thị Sáu , Lan,Lê... Hồng Phong,Hà Tĩnh ,Huế.... Hồng Hà,Trường Sơn... Danh từ chung: là danh từ dùng làm tên gọi chung cho một loại sự vật. * Ví dụ : Vở là tên gọi chung chỉ tập hợp giấy đóng lại để viết,thường có bìa bọc ngoài.Tất cả các đồ vật có cấu tạo,công dụng như vậy đều có tên gọi là vở Danh từ cụ thể: Là danh từ dùng để làm tên gọi chung của một loại sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng giác quan. *Ví dụ : Kĩ sư,bác sĩ,cô giáo,… quần,áo,…. Danh từ trừu tượng: Là danh từ dùng làm tên gọi chung của một loại sự vật mà ta không thể cảm nhận bằng giác quan. *Ví dụ : Ý nghĩ,tư duy,… Niềm vui, nỗi buồn,… 2.1.1.2.Động từ a)Khái niệm
  • 13. những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hành động,trạng thái,hoặc chỉ tình thái hay quan hệ...nói chung là những dạng thức vận động của sự vật về mặt lí luận ,tâm lí hay sinh lý... b) Đặc điểm ngữ pháp - Khả năng kết hợp + Trước động từ Các thành tố phụ chỉ thời gian (đã,đang,sẽ,sắp,...);chỉ mệnh lệnh (hãy );chỉ sự phủ định (không,chẳng,chưa..) *Ví dụ : * Chỉ vài hôm,lộc non đã tràn đầy trên bàn tay mùa đông của cây bàng.Dáng mọc của lộc rất lạ,thẳng đứng trên cành,như thể đêm qua có ai đã thả ngàn vạn búp lá nhỏ xíu từ trên trời,xanh biếc chi chít đầy cành... (Bàng thay lá - Hoàng Phủ Ngọc Tường ) * Ai dậy sớm Bước ra vườn Hoa ngát hương Đang chờ đón (Ai dậy sớm - Võ Quãng ) * Ai hãy làm thing chớ nói nhiều Để nghe dưới đáy nước hồ reo (Hàn Mặc Tử ) Ngoài ra còn có các tính từ đứng trước động từ *Ví dụ : Những cánh hoa đỏ đang rung nhè nhẹ trước gió T Đg + Sau động từ : Là các danh từ,các phụ từ chỉ sự tiếp diễn,kết thúc (xong,rồi,mãi,...),tính từ *Ví dụ : *Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai… Đg D Đg * Đằng đông,phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt Đg T
  • 14. đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp Động từ có thể đảm nhiệm nhiều chức vụ ngữ pháp khác nhau trong câu : làm vị ngữ,chủ ngữ,định ngữ,bổ ngữ,trạng ngữ.Trong đó chức năng làm vị ngữ của động từ là phổ biến và tiêu biểu nhất. *Ví dụ : * Học tập là nhiệm vụ của học sinh.(Đg làm chủ ngữ) * Chúng ta xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.( Đg làm vị ngữ) * Chúng em hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập. ( Đg làm định ngữ ) * Bạn Lan rất thích xem phim. ( Đg làm bổ ngữ ) * Nhớ lời cha mẹ dặn,chúng em không đi chơi xa.( Đg làm trạng ngữ ) - Phân loại động từ Động từ được phân chia thành động từ nội động và động từ ngoại động. Động từ ngoại động Động từ nội động + Khái niệm: Là những động từ biểu thị các hoạt động,trạng thái nhằm hướng tới đối tượng nào đó. + Động từ ngoại động khi sử dụng đòi hỏi bắt buộc phải có bổ ngữ chỉ đối tượng. *Ví dụ : Bố mẹ rất lo lắng cho tôi Đg nội động QHT Bổ ngữ + Khái niệm: Là những động từ biểu thị các hoạt động trạng thái không nhằm hướng tới một đối tượng nào đó. + Động từ nội động khi dùng không đòi hỏi phải có bổ ngữ chỉ đối tượng đi kèm. Ví dụ : Bố mẹ rất thương yêu tôi ĐTngoại động Bổ ngữ Động từ ngoại động Ví dụ Động từ nội động Ví dụ Chỉ sự tác động. Xây,phá,viết,... Chỉ tư thế,trạng thái vật lí của vật. Ngồi,đứng,ngủ.. Đỗ,vỡ,chảy,…
  • 15. tâm lí hoặc nhận thức. Thích,yêu,kính trọng,ghét,… Chỉ trạng thái tâm lí,tình cảm. Mừng,phấn khởi,yên tâm,… Chỉ hoạt động cho – nhận. Cho,biếu,tặng, bán,… Nhận,mượn, mua… Chỉ hoạt động sai khiến. Sai,bảo,bắt,rủ, … Khuyên,yêu cầu,… Chỉ hoạt động đánh giá,nhận xét. Coi,bầu,khen, chê,… Chỉ hoạt động pha trộn. Trộn,hòa,pha, … Chỉ hoạt động suy nghĩ,nói năng,cảm nhận,… Nghĩ,tưởng, thấy,nói,… - Một số động từ đặc biệt  Động từ bị,được Động từ bị Động từ được +Biểu thị hành động,trạng thái nêu ở bổ ngữ diễn ra không chủ động,ngẫu nhiên xảy ra hoặc do đối tượng khác đem lại,không may mắn. * Ví dụ : Em bé bị ngã +Biểu thị hành động,trạng thái nêu ở bổ ngữ được phép diễn ra. * Ví dụ : Chúng em được đi chơi. Cuối năm nay em được về quê thăm ông ngoại. +Dùng bị khi đánh giá hiện tượng +Dùng khi đánh giá hiện tượng nêu ở bổ
  • 16. ngữ là không tốt,không có lợi. * Ví dụ : Bạn Nam bị cô giáo phê bình trước lớp vì không học bài cũ. ngữ là tốt,là có lợi. * Ví dụ : Em được thầy giáo khen vì đã có nhiều cố gắng trong học tập.  Động từ có,là Động từ có Động từ là + Biểu thị sự tồn tại (có mặt/không có mặt) của sự vật. * Ví dụ : Ngoài sân có mấy con gà Ngoài vườn có mấy quả na chín rồi. + Dùng để giới thiệu sự vật. * Ví dụ : Tôi là con của má Năm nè! + Biểu thị sự sở hữ (có/không có ). *Ví dụ : An có hai cái bút. Hà Tĩnh có đặc sản là kẹo cu-đơ. + Dùng để nêu định nghĩa. *Ví dụ : Danh từ là những từ chỉ sự vật nói chung. + Dùng để nêu nhận xét,đánh giá về sự vật,hành động. * Ví dụ : Nam là người bạn tốt. 2.1.1.3.Tính từ a) Khái niệm Tính từ là lớp từ loại có ý nghĩa chỉ đặc trưng,tính chất,của sự vật,hiện tượng,hành động,trạng thái,quá trình. b) Đặc điểm ngữ pháp -Khả năng kết hợp + Trước tính từ  Phụ từ tình thái : còn (rất ),đã,không,đều,… *Ví dụ : Vẫn còn rất sớm Đã gan dạ
  • 17. áo đều mới  Phụ từ chỉ mức độ : hơi,khá,rất,cực kì,tương đối,… *Ví dụ : Hơi xấu,rất đẹp,bài hát cực kì hay,… Cô ấy vẫn còn đang rất trẻ + Sau tính từ Có thể là thực từ hoặc hư từ,có thể thuộc những từ loại khác. *Ví dụ : Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người. Rộng thênh thang tám mét. - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp + Làm vị ngữ *Ví dụ : *Hoa cà /tim tím Hoa mướp /vàng vàng. *Ngôi nhà / này đẹp. +Làm chủ ngữ : có quan hệ từ “là’’ đứng sau *Ví dụ : *Ngoan nhất nhà / là bé Lan. - Phân loại tính từ Tính từ được phân chia thành hai nhóm chính : tính từ đánh giá được về mức độ và tính từ không đánh giá được về mức độ. Tính từ đánh giá được về mức độ Tính từ không đánh giá được về mức độ *Khái niệm : Là những tính từ có thể dùng kèm với từ chỉ mức độ như : rất,hơi,lắm,quá,… *Khái niệm : Là những tính từ không thể đi kèm với những từ chỉ mức độ như : rất,hơi,lắm,quá,… Tính từ chỉ màu sắc: Tính từ chỉ màu sắc : đỏ au,đỏ
  • 18. tường rất trắng Trời xanh quá thắm,xanh ngắt,vàng khè,… *Ví dụ : khăn quàng đỏ thắm Tính từ chỉ kích thước : gần,xa,dài,to,… *Ví dụ : Ngôi nhà to quá Con đường dài quá Tính từ chỉ kích thước : gần gũi,xa xôi,rộng rãi,… *Ví dụ : Căn nhà rộng rãi Tính từ chỉ số lượng : ít,nhiều,... *Ví dụ :số điểm 10 của lớp còn ít quá,các em cần cố gắng hơn nữa. Tính từ chỉ số lượng : ít ỏi,nhiều nhặn,… *Ví dụ : số tiền ít ỏi này,cháu hãy cầm tạm mà lo chữa bệnh cho mẹ đi. Tính từ chỉ trọng lượng : nặng,nhẹ,… *Ví dụ : bịch lúa này nặng lắm,hai người mới nhấc nổi Tính từ chỉ trọng lượng :nặng trịch,nhẹ tênh,… *Ví dụ : hòn đá nặng trịch Tính từ chỉ phẩm chất : tốt,xấu,… *Ví dụ : bạn Hòa là người bạn rất tốt. Tính từ chỉ phẩm chất : tốt tươi,xấu xa,…. *Ví dụ : cánh đồng lúa tốt tươi 2.1.1.4.Đại từ a) Khái niệm Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ,động từ,tính từ trong câu khỏi lặp lại các từ ấy. Trong chương trình tiếng Việt ở tiểu học,phần từ loại về đại từ chỉ nghiên cứu về đại từ xưng hô. Đại từ xưng hô là đại từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi,chúng tôi,mày,chúng mày,nó,chúng nó,… b) Đặc điểm ngữ pháp - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp Đại từ xưng hô có thể đảm nhiệm những chức vụ ngữ pháp khác nhau trong câu. + Làm chủ ngữ *Ví dụ : Tôi học bài.
  • 19. là hai người bạn. + Làm vị ngữ *Ví dụ : Người được nhắc đến là tôi. + Làm bổ ngữ * Ví dụ : Mọi người rất yêu quý tôi. + Làm định ngữ * Ví dụ : Bố mẹ tôi rất tự hào. + Làm trạng ngữ 2.1.1.5.Quan hệ từ a)Khái niệm Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu,nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ hoặc những câu ấy với nhau : và,với,hay,hoặc,nhưng,mà,thì,ở,tại,bằng,… b) Đặc điểm ngữ pháp Từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ.Các cặp quan hệ từ thường gặp là : + Vì…nên…;do…nên…;nhờ…mà…:biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả. + Nếu…thì…;hễ…thì…:biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả;điều kiện- kết quả. + Tuy…nhưng…;mặc dù…nhưng…:biểu thị quan hệ tương phản + Không những…mà còn…;không chỉ…mà còn…:biểu thị quan hệ thăng tiến. * Ví dụ : * Vì bị ốm nên Lan không đi học được. * Nếu em đạt được kết quả tốt trong học kì này thì sẽ được bố mẹ chở đi chơi chợ tết. * Tuy gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nhưng Nam vẫn vươn lên học tập giỏi. *Không những là một bé ngoan mà Nga còn là một học sinh rất giỏi. 2.2.2.Đánh giá
  • 20. chương trình tiểu học được phân bố đều trong nội dung học từ lớp 2 đến lớp 5.Từ loại được đem vào nội dung học cho học sinh từ mức độ đơn giản đến phức tạp hơn,nội dung được trải đều trong chương trình,không quá chú trọng quá cụ thể vào một lớp học nào,tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. + Về danh từ Ở lớp 2,lớp 3 danh từ được gọi là từ chỉ sự vật (người,con vật,đồ vật,cây cối).Các dạng bài tập chủ yếu: tìm từ chỉ sự vật;cách sử dụng danh từ trong câu theo mô hình : Ai(cái gì,con gì) là gì? Ai(cái gì,con gì) làm gì?Ai(cái gì,con gì)thế nào? Lên lớp 4 học danh từ thông qua các khái niệm và các bài tập.Nội dung về danh từ ở lớp 4 gồm : khái niệm danh từ,các tiểu loại danh từ,danh từ chung,danh từ riêng,viết hoa tên riêng. + Về động từ Ở lớp 2,lớp 3 học về từ loại động từ thông qua các bài tập tìm “từ chỉ hoạt động,trạng thái’’; sử dụng câu theo mô hình :ai làm gì?ai thế nào? Lên lớp 4 khái niệm động từ và luyện tập sử dụng động từ. Để bổ sung ý nghĩa về thời gian cho động từ,ta có thể dùng các từ : đã,đang,sẽ,vừa,mới; để bổ sung ý nghĩa về sự sai khiến cho động từ ta có thể dùng các từ : hãy,đừng,chớ,đi,thôi. + Về tính từ Ở lớp 2,lớp 3 tính từ được đưa vào đưới dạng bài tập : tìm từ chỉ tính chất qua kiểu câu : Ai (con gì,cái gì)thế nào? Trong chương trình tiểu học,chưa có những dạng bài tập về phân loại tính từ. + Về đại từ Tập trung chủ yếu trong chương trình sách lớp 5 và chỉ học về đại từ xưng hô. + Về quan hệ từ Tập trung chủ yếu trong chương trình ở lớp 5. 2.2.CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI
  • 21. loại và nhận diện a) Khái niệm Bài tập nhận diện và phân loại từ loại là dạng bài tập yêu cầu học sinh phải nhận diện ( tìm ra từ loại ) trong các bài thơ,đoạn thơ,đoạn văn,bài văn,… sau đó vận dụng những kiến thức về từ loại để phân loại chúng.hoặc phân loại các từ loại trong các từ đã cho sẵn . b) Bài tập Bài tập 1 Xác định danh từ,động từ,tính từ trong hai câu thơ sau và phân loại chúng: Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay Vượn hót chim kêu suốt cả ngày (Cảnh rừng Việt Bắc – Hồ Chí Minh ) * Hướng dẫn thực hiện Ở bài tập này học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi phân loại chúng. * Danh từ: cảnh , rừng,Việt Bắc,vượn,chim,ngày. +Danh từ chỉ con vật: vượn,chim +Danh từ chỉ tên riêng : Việt Bắc +Danh từ chỉ sự vật cụ thể và trừu tượng :cảnh , rừng,ngày * Động từ :hót ,kêu là động từ chỉ hành động * Tính từ : hay Bài tập 2 Tìm danh từ,động từ,tính từ trong đoạn trích dưới đây và phân loại chúng …Mưa rả rích đêm ngày.Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thôi cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết hung tợn hơn. Tưởng như biển bao nhiêu nước, trời hút lên, đổ hết xuống đất liền. *Hướng dẫn thực hiện: Cách làm tương tự bài tập 1. * Danh từ: Mưa, đêm, ngày,mặt mũi, đất, cát, trận, biển, nước, trời, đất. + Danh từ chỉ hiện tượng: Mưa, ngày, đêm. + Danh từ chỉ sự vật: biển, đất, cát, nước, trời, đất. + Danh từ chỉ người: mặt mũi
  • 22. Qua, tới, hút, đổ, hết, tưởng. + Động từ chỉ hành động: Qua, hút, đổ, tới. + Động từ chỉ suy nghĩ,nói năng,cảm nhận : tưởng +Động từ chỉ ...................................................... * Tính từ: Rả rích, tối tăm, thối, ráo riết, hung tợn. Bài tập 3: Xác định từ loại của các từ sau : vui , buồn,đau khổ,đẹp,niềm vui,nỗi buồn,cái đẹp,sự đau khổ,yêu thương,đáng yêu,vui tươi *Hướng dẫn thực hiện : Để xác định được từ loại của các từ này,ta xét ý nghĩa ( chỉ đối tượng,chỉ hành động hay chỉ trạng thái hay chỉ tính chất...)cũng như khả năng kết hợp của chúng. Ta thấy,vui,buồn,đau khổ,là động từ chỉ trạng thái ; đẹp là tính từ . Từ :sự,cuộc ,nỗi niềm đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ,đó là các danh từ trừu tượng : niềm vui,nỗi buồn,sự đau khổ,cái đẹp Ta có bảng phân loại như sau : Danh từ Động từ Tính từ niềm vui,nỗi buồn,sự đau khổ,cái đẹp,tình yêu yêu thương,vui,buồn,đau khổ đẹp,đáng yêu,vui tươi *Bài tập 4 : Tìm quan hệ từ trong mỗi câu sau và nêu rõ tác dụng của chúng: a) Chim, mây, nước và hoa đều cho rằng tiếng hót kỳ diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc. (Võ Quang) b) Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá,nghe rào rào. (Nguyễn Thị Ngọc Tú) c) Hoa Mai trổ từng chùm thưa thớt, không đậm đặc như hoa Đào.Nhưng cành Mai uyển chuyển hơn cành Đào (Theo mùa xuân và phong tục Việt Nam) * Hướng dẫn thực hiện:
  • 23. dẫn học sinh tìm ra những từ là quan hệ từ sau đó mới nêu ra tác dụng của những quan hệ từ đó trong đoạn văn. * Trong đoạn a Quan hệ từ : của Tác dụng: Biểu đạt quan hệ sở hữu. * Trong đoan b -Quan hệ từ: như Tác dụng: Thể hiện sự so sánh giữa hoa Mai với hoa Đào. -Quan hệ từ : nhưng Tác dụng : Để nối hai câu trong đoạn văn. Biểu thị quan hệ đẳng lập. * Trong đoạn c -Quan hệ từ : và Tác dụng : Biểu thị quan hệ liên hợp. Quan hệ từ : như Tác dụng :Thể hiện sự so sánh. Bài tập 4 Tìm cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu. a)Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát. b)Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi. *Hướng dẫn thực hiện: Cặp quan hệ từ : vì…nên…: để nối các vế câu,biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cặp quan hệ từ : tuy…nhưng…: để nối các vế câu; biểu thị quan hệ tương phản. Bài tập 5 Tìm những đại từ được dùng trong bài ca dao sau: -Cái cò, cái vạc, cái nông Sao mày giẫm lúa nhà ông hỡi cò? -Không không,tôi đứng trên bờ, Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.
  • 24. mà coi, Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia. *Hướng dẫn thực hiện: Các đại từ có trong bài ca dao: ông,mày,tôi,nó. 2.2.2.Bài tập vận dụng a) Khái niệm Bài tập vận dụng là dạng bài tập sử dụng các từ loại đã học để đặt câu, viết thành câu văn,đoạn văn,bài thơ,đoạn thơ,… b) Bài tập Bài tập 1 Đặt câu với các từ sau: kỉ luật,kinh nghiệm,ăn,ngoan ngoãn,sạch sẽ,nó,của. *Hướng dẫn thực hiện: Hướng dẫn học sinh đặt câu đúng ngữ pháp,phù hợp với ngữ cảnh,các vế câu logic với nhau.Có thể đặt như những câu sau: * Quân đội có tính kỉ luật cao. * Bố mẹ là những người đi trước có rất nhiều kinh nghiệm để giúp đỡ Mai trong công việc. * Con bò đang ăn cỏ ở ngoài đồng. * Anh Thư là một cô bé ngoan ngoãn. * Hôm nay,ngôi nhà rất sạch sẽ. * Mấy ngày trước,tôi đã gặp nó ở ngoài công viên,nó đi cùng với mấy đứa bạn nữa. * Em cảm thấy rất vui vì bài kiểm tra toán của em đã được điểm cao nhất lớp. Bài tâp 2: Đặt câu với các cặp quan quan hệ từ : tuy...nhưng...;nếu...thì...;do...nên...;với các quan hệ từ :và,của,nhưng *Hướng dẫn thực hiện : Tương tự bài tập 1,các câu sử dụng các quan hệ từ và các cặp quan hệ từ: * Tuy anh ấy bị hỏng cả hai mắt nhưng ạnh ấy vẫn sống rất lạc quan. * Nếu thời tiết đẹp thì lớp chúng tôi sẽ tới thăm rừng Cúc Phương vào chủ nhật này. * Hôm nay,do xe bị hỏng nên em tới lớp trễ mất mười phút.
  • 25. Nam là đôi bạn thân từ nhỏ. * Tôi mượn cuốn sách của bạn Hoàng. * Bài tập 3: Sử dụng các từ sau để viết thành một đoạn văn : nảy lộc,lác đác,thích,thú vị,mà,chúng em Hướng dẫn thực hiện : Đối với bài tập này,giáo viên hướng dẫn học sinh chọn ra một đề tài đơn giản,thích hợp có sử dụng các từ loại đã cho để viết thành đoạn văn Đoạn văn : Không biết cây được trồng từ lúc nào mà giờ đây cây đã cao đến gác hai của trường em. Gốc phượng sù sì, chỉ vừa vòng tay của em mà sao cành và lá nhiều đến thế. Cứ đến đầu tháng hai phượng bắt đầu nảy lộc, lúc đầu lá chỉ là những chồi non bé tí tẹo, ba, bốn hôm sau đã xanh ngắt một màu. Khoảng tháng ba, tháng tư khi ánh nắng chan hòa rực rỡ, báo hiệu mùa hè đã đến. Hoa phượng lác đác, rồi bỗng đỏ rực từng chùm, như những chùm pháo Tết. Những bông phượng đỏ thắm có năm cánh, mỏng manh như những cánh bướm xếp khít vào nhau, ôm lấy như tơ nhị vàng trông thật lộng lẫy, hương phượng dìu dịu, phảng phất khắp trường. Em thích cây phượng lắm, phượng chẳng những cho chúng em bóng mát vui chơi mà còn làm quang cảnh trường em thêm đẹp. Những giờ ra chơi mà được ngồi dưới gốc phượng hóng mát, ngắm hoa và chơi chọi gà thì thật là thú vị.
  • 26. khảo sát nội dung về từ loại trong chương trình sách tiếng Việt tiểu học,tôi thấy rằng từ loại có vai trò quan trọng để củng cố những kiến thức cơ bản cho giáo viên và học sinh.Vì thế,tôi đã tiến hành phương pháp khảo sát,hệ thống các kiến thức về từ loại và các dạng bài tập cơ bản,nhằm đem lại cách nhìn nhận,hiểu biết tốt hơn về từ loại. Đối với người giáo viên tiểu học muốn dạy tốt về từ loại tiếng Việt thì cần phải nắm vững các kiến thức về từ loại.Trong quá trình giảng dạy cần có những ví dụ sinh động,phù hợp với khả năng tư duy của học sinh và gần gũi với cuộc sống hằng ngày…Trong khi đứng lớp không nên tạo áp lực quá căng thẳng cho học sinh.Trong giờ học có thể tổ chức các trò chơi ô chữ,các trò chơi lên quan đến nội dung bài học.Để rèn luyện khả năng viết văn và sử dụng từ loại,giáo viên có thể yêu vầu học sinh viết đoạn văn tự chọn theo chủ điểm có sử dụng các từ loại.Đối với những bài tập khó,cần có sự định hướng cụ thể giúp các em thực hành tốt hơn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy,học tập.Chúng tôi rất mong được sự góp ý,giúp đỡ của thầy cô,bạn bè để đề tài này được hoàn thiện hơn.
  • 27. tham khảo 1. GS – Diệp Quang Ban – Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt – NXB Giáo Dục– 2005 2.GS.TS.Lê A – PGS.TS.Đinh Trọng Lạc – Hoàng Văn Thung – Giáo trình tiếng Việt 3 –NXB ĐHSP 3.Nguyễn Thị Ly Kha – Ngữ pháp tiếng Việt – NXB Giáo Dục 4.Lê Biên – Từ loại tiếng Việt hiện đại – NXB ĐH Quốc gia Hà Nội - Trường ĐHSP 5.Đinh Văn Đức – Ngữ pháp tiếng Việt – NXB ĐH Quốc gia Hà Nội – 2001 6.Hữu Quỳnh – Ngữ pháp tiếng Vviệt hiện đại – NXB giáo dục –1980 7. Sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5 - Bộ giáo dục và đào tạo