Đèn huỳnh quang có hiệu suất phát quang là bao nhiêu

1. Hiệu suất phát quang là gì?

1.1 Khái niệm hiệu suất phát quang

Hiệu suất chiếu sáng hay còn gọi là hiệu suất phát quang. Đây là chỉ số thể hiện hiệu suất chuyển đổi điện năng thành quang năng của đèn.

Hiệu suất phát quang được tính bằng chỉ số quang thông chia cho công suất đèn. Đơn vị đo lường là lumen/watt viết tắt là lm/w.

Một đèn led có hiệu suất phát quang cao tức là có khả năng chuyển đổi từ năng lượng sang quang năng lớn.

Khi đèn led có hiệu suất phát quang cao sẽ tiêu thụ ít điện, tiết kiệm điện năng tốt.

Xem thêm: Quang thông là gì? Quang thông đèn led, đèn năng lượng mặt trời là bao nhiêu?

LUMEN LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA LUMEN TRONG CHIẾU SÁNG VÀ Y HỌC

1.2 Ý nghĩa của hiệu suất phát quang

Hiệu suất sáng của 1 đèn led phản ánh chân thực chất lượng ánh sáng, khả năng tiết kiệm điện so với đèn khác cùng loại.

Từ hiệu suất chiếu sáng sẽ xác định được loại đèn cần sử dụng. Đâu là thiết bị chiếu sáng có khả năng tiết kiệm điện tốt nhất.

1.Hiệu suất phát quang [Quang hiệu] là gì?

1.1.Khái niệm hiệu suất phát quang [Quang hiệu]

Hiệu suất phát quang hay còn gọi là Quang Hiệu, là tỷ số giữa Quang thông do nguồn sáng phát ra và công suất điện mà nguồn sáng tiêu thụ, nghĩa là 1W điện tạo ra được bao nhiêu Lumen

Đơn vị đo lường là Lumen/ watt viết tắt là Lm/W.

Ví dụ: Đèn Huỳnh Quang T8 có công suất 36W, quang hiệu là 40~50 Lm/W. Vậy tổng quang thông phát ra = 36W*40~50 Lm/W= 1440 ~ 1800 Lm

Đèn có hiệu suất chiếu sáng [Quang hiệu] cao tức là với cùng mức năng lượng tương đương nhưng khả năng chuyển đổi từ năng lượng sang ánh sáng của đèn lớn. Vì vậy tiêu thụ ít điện năng hơn. Do vậy hiệu suất chiếu sáng, phát quang của đèn càng cao tức là đèn càng tiết kiệm điện.

Chiếu sáng hiệu suất cao được hiểu là hình thức chiếu sáng cho độ sáng cao hơn. Chất lượng ánh sáng tốt hơn phù hợp với con mắt khi nhìn và quan sát nhưng sử dụng ít điện năng tiêu thụ hơn so với chiếu sáng thông thường trước đây. Thông thường, đèn có hiệu suất phát quang cao sẽ có khả năng chiếu sáng cao hơn, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có đèn led đạt được tiêu chí này.

1.2.Tầm quan trọng của hiệu suất phát quang

- Hiệu suất chiếu sáng, cho biết khả năng chuyển đổi điện năng thành quang năng của đèn.

- Hiệu suất phát quang càng cao chứng tỏ năng lượng được chuyển đổi thành quang năng càng lớn.

- Dựa vào chỉ số hiệu suất chiếu sáng, hiệu suất phát quang mà ta biết được loại đèn mình đang sử dụng có tiết kiệm năng lượng hay không để có phương án thay thế sử dụng loại đèn khác hợp lý hơn.

1. Hiệu suất chiếu sáng – Hiệu suất phát quang là gì?

1.1 Khái niệm hiệu suất phát quang

  • Hiệu suất chiếu sáng [hay còn có tên gọi khác là hiệu suất phát quang] thể hiện hiệu quả phát sáng của đèn qua việc chuyển đổi điện năng thành ánh sáng của 1 bóng đèn.
  • Đơn vị đo là Lumen/Watt [viết tắt là lm/w].
Hiệu suất chiếu sáng là gì?

1. Hiệu suất chiếu sáng là gì?

1.1 Khái niệm hiệu suất chiếu sáng

  • Hiệu suất chiếu sáng là chỉ số ánh sáng của đèn led hay còn gọi là hiệu suất phát quang. Đây chính là một đại lượng dẫn xuất thể hiện chất lượng ánh sáng cũng như khả năng tiết kiệm điện của nguồn sáng.
  • Hiệu suất phát sáng của đèn led được tính bằng tỷ số giữa quang thông chia cho công suất của đèn.
  • Đơn vị đo hiệu suất phát quang của đèn led là lumen/w [ ký hiệu: lm/w].
Đèn led được đánh giá là loại đèn có hiệu suất chiếu sáng cao nhất
  • Một đèn led có hiệu suất phát quang cao tức là có quang thông lớn cho hiệu quả chiếu sáng cao với công suất thấp. Đèn led có khả năng chuyển đổi từ năng lượng sang quang năng cực lớn.
  • Khi đèn led có hiệu suất phát quang cao sẽ tiêu thụ ít điện, tiết kiệm điện năng tốt.
  • Hãy tìm hiểu chi tiết khái niệm đèn LED là gì để nắm được ý nghĩa của hiệu suất phát quang cũng như thông số khác.

1.2 Ý nghĩa của hiệu suất phát quang

  • Chỉ số hiệu suất phát quang ghi trên đèn giúp người mua biết được: chất lượng ánh sáng; tiết kiệm điện hay không.
  • Hiệu suất sáng của 1 đèn led phản ánh chân thực chất lượng ánh sáng, khả năng tiết kiệm điện so với đèn khác cùng loại.
Chọn đèn led có hiệu suất phát quang phù hợp giúp tiết kiệm điện
  • Từ hiệu suất chiếu sáng sẽ xác định được loại đèn cần sử dụng. Đâu là thiết bị chiếu sáng có khả năng tiết kiệm điện tốt nhất.

Xem thêm: Nhiệt độ màu là gì? Phương pháp đo – Cách chọn CTT đèn LED

Mục lục

  • 1 Lịch sử
    • 1.1 Nguyên lý hoạ
    • 1.2 Phosphor và quang phổ ánh sáng phát ra
    • 1.3 Ứng dụng
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài

Lịch sửSửa đổi

Sự phát quang của một số loại đá cũng như từ một số chất khác đã có từ rất lâu trước khi bản chất của nó được con người hiểu rõ. Vào giữa thế kỷ 19, những người làm thí nghiệm đã quan sát được tia sáng bắt nguồn từ bình thủy tinh được hút chân không có một dòng điện chạy qua. Một trong những người đầu tiên giải thích hiện tượng này, ngài George Stokes đến từ đại học Cambridge, đã đặt tên cho hiện tượng này là "huỳnh quang" theo tên của Fluorite, một loại khoáng chất mà nhiều mẫu thử phát sáng rất mạnh vì có lẫn tạp chất. Hai nhà khoa học người Anh là Michael Faraday vào những năm 1840 và James Clerk Maxwell vào những năm 1860 đã giải thích hiện tượng này dựa vào bản chất của dòng điện và ánh sáng.

Heinrich Geissler, một thợ thổi thủy tinh người Đức, là người đầu tiên phát minh ra đèn phóng khí - ống Geissler, cấu tạo bao gồm một ống thủy tinh được hút chân không một phần với điện cực bằng kim loại ở 2 đầu ống. Khi có một điện thế cao được đặt lên 2 điện cực, bên trong ống phát sáng. Bằng cách đặt vào bên trong những chất hóa học khác, ống có thể tạo ra nhiều loại màu sắc.

Thomas Edison đã phát minh ra đèn huỳnh quang vào năm 1896 sử dụng một lớp phủ wolfram calci như là chất phát sáng, bị kích thích bởi tia X, dù cho nhận được bằng sáng chế vào năm 1907 nhưng nó không được đưa vào sản xuất. Một trong những nhân viên của Edison đã tạo ra đèn phóng khí và được thương mại hóa thành công. Năm 1895 Daniel McFarlan Moore chứng minh những chiếc đèn dài 2 đến 3m sử dụng CO2 hoặc Nitơ để phát ra ánh sáng hồng hoặc trắng. Chúng phức tạp hơn đèn sợi đốt, yêu cầu một nguồn điện áp cao và một hệ thống điều chỉnh áp suất cho khí.

Cùng thời điểm lúc Moore đang phát triển hệ thống chiếu sáng, Peter Cooper Hewitt đã phát minh ra đèn hơi thủy ngân, được cấp bằng sáng chế vào năm 1901. Đèn của Hewitt phát sáng khi một dòng điện chạy qua hơi thủy ngân ở áp suất thấp. Không giống như đèn Moore, Đèn Hewitt được sản xuất với những kích cỡ tiêu chuẩn và hoạt động ở điện áp thất. Đèn hơi thủy ngân vượt trội hơn so với đèn sợi đốt trước đó về hiệu quả năng lượng, tuy nhiên ánh sáng xanh lam do nó tạo ra là một hạn chế đáng kể. Tuy nhiên, nó được sử dụng trong chụp ánh và trong một số quy trình công nghiệp khác.

Nguyên lý hoạSửa đổi

Phosphor và quang phổ ánh sáng phát raSửa đổi

Ứng dụngSửa đổi

Video liên quan

Chủ Đề