Giá thuốc fosamax plus 70mg/5600 iu

FOSAMAX PLUS 70MG/5600IU điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh, loãng xương ở nam giới, để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy nén đốt sống) & giúp đảm bảo đủ vitamin D.

FOSAMAX PLUS 70MG/5600IU

Thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh, loãng xương ở nam giới

Thành phần :  
Mỗi viên Fosamax Plus 70/2800: Alendronate Na (70 mg gốc acid tự do), colecalciferol (2800 IU vit D3). Mỗi viên Fosamax Plus 70/5600: Alendronate Na (70 mg gốc acid tự do), colecalciferol (5600 IU vit D3).

Đóng gói: 4 viên/hộp

Chỉ định: 
Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh, loãng xương ở nam giới, để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy nén đốt sống) & giúp đảm bảo đủ vit D.

Liều dùng: Mỗi tuần uống 1 viên duy nhất.

Cách dùng: 
Nên dùng lúc bụng đói: Phải uống với 1 cốc đầy nước đun sôi để nguội, thường vào lúc mới ngủ dậy trong ngày & ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác. Không nhai hay ngậm viên thuốc. Không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc & cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày.

Chống chỉ định: 
Quá mẫn với thành phần thuốc. Dị thường thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản. Không có khả năng đứng/ngồi thẳng ít nhất 30 phút. Hạ Ca huyết (điều chỉnh tình trạng hạ Ca huyết trước khi dùng). Phụ nữ có thai/cho con bú, trẻ em (chưa được nghiên cứu).

Thận trọng: 
Điều chỉnh tình trạng hạ Ca huyết trước khi bắt đầu dùng Fosamax Plus. Có thể gặp buồn nôn, nôn, viêm/loét/trợt thực quản, hẹp & thủng thực quản (hiếm). Ngưng thuốc khi: khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng. Hiếm gặp hoại tử xương hàm khu trú (ONJ), thường liên quan nhổ răng &/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ lâu khỏi. Phần lớn ONJ do dùng Bisphosphonate là ở bệnh nhân ung thư điều trị bằng Bisphosphonate tiêm tĩnh mạch. Suy thận ClCr

Phản ứng có hại: Đau bụng, khó tiêu, loét thực quản, chướng bụng, đau cơ xương khớp, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, nhức đầu. Hiếm: ban & ban đỏ.

Tương tác thuốc: Dùng cách 30 phút với chế phẩm bổ sung Ca, antacid & các thuốc uống khác.

Thành phần  
FOSAMAX PLUS 70mg/5600IU
- Hoạt chất: Mỗi viên nén chứa 91.37mg muối natri alendronat trihydrat, tương đương với 70mg alendronic acid và chứa 140mcg colecalciferol tương đương với 5600 đơn vị vitamin D3.
- Tá dược: Microcrystalline cellulose, lactose anhydrous, medium chain triglyceride, gelatin, croscarmellose sodium, sucrose, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, butylated hydroxytoluene, modified food starch, sodium aluminum silicate.

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương do nén đốt sống) và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Điều trị loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Các dị thường của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản.
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Giảm canxi huyết (xem phần thận trọng).

Liều dùng
Phải uống FOSAMAX PLUS với nước đun sôi để nguội ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác lần đầu trong ngày. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronat (xem phần tương tác thuốc).
Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm khả năng kích ứng thực quản, phải uống FOSAMAX PLUS với một cốc nước đầy (từ 200ml trở lên) vào lúc mới ngủ dậy trong ngày. Người bệnh không được nằm cho đến sau khi ăn bữa ăn đầu trong ngày và bữa ăn này phải sau khi uống thuốc FOSAMAX PLUS ít nhất 30 phút. Bệnh nhân không được nhai hoặc để viên thuốc tan trong miệng vì nguy cơ gây loét hầu họng. Nếu không tuân thủ những chỉ dẫn này, nguy cơ tác dụng ngoại ý trên thực quản có thể tăng lên (xem phần thận trọng).
Liều khuyến cáo là 1 viên 70mg/2800IU hoặc 1 viên 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Với phần lớn bệnh nhân loãng xương liều phù hợp là 1 viên 70mg/5600 IU một lần mỗi tuần. Thời gian dùng thuốc tối ưu trong bao lâu chưa được xác định rõ. Tất cả các bệnh nhân dùng liệu pháp bisphosphonat nên cần sử dụng liên tục và đánh giá lại định kỳ.
Người bệnh cần bổ sung canxi và/hoặc vitamin D nếu lượng bổ sung chế độ ăn không đủ (xem phần thận trọng). Thầy thuốc cũng cần quan tâm đến lượng vitamin D đã có trong các vitamin và các thực phẩm bổ sung. FOSAMAX PLUS 70mg/2800IU và 70mg/5600IU cung cấp lượng vitamin D cho mỗi tuần, căn cứ vào liều hàng ngày lần lượt là 400 và 800 đơn vị.
Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (độ thanh thải creatinin từ 35 đến 60mL/phút). Không khuyến cáo dùng FOSAMAX PLUS cho người bệnh suy thận nặng hơn (hệ số thanh thải creatinin < 35mL/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với các đối tượng này.

Tác dụng phụ
FOSAMAX
Trong các nghiên cứu lâm sàng, nói chung FOSAMAX được dung nạp tốt. Trong những nghiên cứu kéo dài tới năm năm, các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và không đòi hỏi phải ngừng điều trị.
Điều trị loãng xương
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Trong hai nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, có đối chứng với giả dược, kéo dài ba năm (ở Mỹ và một số quốc gia khác), được thiết kế giống hệt nhau, các mặt an toàn nói chung của FOSAMAX 10mg/ngày và giả dược là tương tự. Các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở ≥ 1% số người bệnh điều trị bằng FOSAMAX 10mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược là đau bụng (6,6% ở nhóm dùng FOSAMAX, so với giả dược là 4,8%), khó tiêu (3,6%, 3,5%) loét thực quản (1,5%, 0,0%) khó nuốt (1,0%, 0,0%), và chướng bụng (1,0%, 0,8%).
Hiếm gặp ban và ban đỏ.
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở ≥ 1% số người bệnh điều trị bằng FOSAMAX 10mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược: đau cơ xương khớp (FOSAMAX 4,1% so với giả dược 2,5%), táo bón (3,1%, 1,8%) tiêu chảy (3,1%, 1,8%), đầy hơi (2,6%, 0,5%) và nhức đầu (2,6%, 1,5%).
Trong hai năm kéo dài thêm (năm thứ 4 và 5) của những nghiên cứu trên, mặt an toàn nói chung của FOSAMAX 10mg/ngày tương tự như đã thấy trong thời kỳ ba năm có đối chứng giả dược. Hơn nữa tỷ lệ người bệnh ngừng FOSAMAX 10mg/ngày do bất kỳ tác dụng lâm sàng không mong muốn nào đều tương tự như trong thời gian nghiên cứu ba năm đầu.
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, kéo dài một năm cho thấy dữ liệu về tính dung nạp và hấp thu của FOSAMAX 70mg dùng mỗi tuần một lần (n = 519) tương tự như FOSAMAX 10mg dùng mỗi ngày một lần (n = 370).
Các tác dụng phụ sau được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hay xác định là có liên quan đến thuốc với tần suất > 1% ở nhóm điều trị: đau bụng (FOSAMAX 70mg mỗi tuần một lần, 3,7% FOSAMAX 10mg mỗi ngày một lần, 3,0%), đau cơ, xương, khớp (2,9% và 3,2%), rối loạn tiêu hoá (2,7% và 2,2%), ợ chua (1,9% và 2,4%), nôn (1,9% và 2,4%), chướng bụng (1,0% và 1,4%), táo bón (0,8% và 1,6%), đầy hơi (0,4% và 1,6%), chuột rút (vọp bẻ) (0,2% và 1,1%), viêm dạ dày (0,2% và 1,1%) và loét dạ dày (0,0% và 1,1%).
Điều trị loãng xương ở nam giới
Trong hai nghiên cứu mù kép, đa trung tâm, có đối chứng giả dược trên nam giới (nghiên cứu trong hai năm với FOSAMAX 10mg/ngày [n=146] và nghiên cứu trong một năm với FOSAMAX 70mg tuần một lần [n=109]), thấy hồ sơ về tính an toàn của FOSAMAX nói chung tương tự như ở các nghiên cứu trên phụ nữ sau mãn kinh.
Các nghiên cứu khác ở cả nam và nữ giới
Trong một nghiên cứu nội soi kéo dài 10 tuần ở cả nam và nữ giới (n = 277, độ tuổi trung bình: 55) không thấy khác biệt về tổn thương đường tiêu hóa trên giữa nhóm dùng FOSAMAX 70mg, mỗi tuần uống một lần và nhóm dùng giả dược.
Trong một nghiên cứu kéo dài một năm ở cả nam và nữ giới (n = 335, độ tuổi trung bình: 50) thuộc tính an toàn nói chung và độ dung nạp của FOSAMAX 70mg, mỗi tuần uống một lần là tương đương với giả dược và không có sự khác biệt giữa nam và nữ giới.
Trong hai nghiên cứu lâm sàng kéo dài một năm trên nam và nữ giới (n = 477) sử dụng glucocorticoid, có hai báo cáo đi ngoài phân đen trên người bệnh sử dụng FOSAMAX 10mg, mỗi ngày uống một viên.
Sử dụng cùng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon
Trong hai nghiên cứu (kéo dài 1 và 2 năm) trên phụ nữ bị loãng xương sau mãn kinh (tổng cộng n = 853) tính an toàn và dung nạp của liệu pháp điều trị phối hợp mỗi ngày một lần 10mg FOSAMAX và estrogen ± progestin (với n = 354) cũng phù hợp với các phương thức điều trị riêng rẽ.
FOSAMAX PLUS
Với phụ nữ loãng xương sau mãn kinh (n = 682) và nam giới (n = 35), nghiên cứu mù kép, đa quốc gia kéo dài trong 15 tuần, thấy tính an toàn của FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) cũng tương tự FOSAMAX 70mg một lần mỗi tuần. Trong một nghiên cứu mù kép kéo dài trong 24 tuần ở nữ giới (n = 619) và nam giới (n = 33), tính an toàn của FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) dùng kèm thêm với 2800IU vitamin D3 thành tổng liều 5600IU, cũng tương đương như khi dùng FOSAMAX 70mg/2800IU, tuần 1 lần.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Những phản ứng bất lợi sau đây đã gặp với alendronat sau khi đưa ra thị trường:
Toàn thân: các phản ứng quá mẫn cảm bao gồm mày đay, hiếm gặp phù mạch. Cũng như với các bisphosphonat khác, đối với alendronat có gặp những triệu chứng thoáng qua như đáp ứng ở pha cấp tính (đau cơ, khó ở, suy nhược và hiếm gặp sốt), điển hình liên quan đến khi bắt đầu điều trị. Hiếm gặp hạ canxi - huyết triệu chứng, nhìn chung có liên quan đến các điều kiện thuận lợi của bệnh. Hiếm gặp phù ngoại vi.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, viêm thực quản, trợt thực quản, loét thực quản, hiếm gặp hẹp hoặc thủng thực quản và loét miệng – hầu, hiếm gặp loét dạ dày hoặc tá tràng, một số loét nghiêm trọng có kèm biến chứng (xem phần thận trọng và liều lượng và cách dùng). Hiếm gặp hoại tử xương hàm khu trú, thường liên quan đến nhổ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (kể cả viêm xương tủy) và lâu khỏi (xem phần thận trọng).
Cơ - xương: đau xương, khớp và/hoặc cơ, hiếm khi nghiêm trọng và/hoặc làm mất khả năng vận động (xem phần thận trọng), sưng khớp, gây đau trên xương đùi do lực tác động nhẹ (xem phần thận trọng).
Hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, rối loạn vị giác.
Da: phát ban (thỉnh thoảng kèm nhạy cảm với ánh sáng), ngứa, rụng tóc, hiếm gặp các phản ứng nghiêm trọng ở da như hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Các giác quan đặc biệt: hiếm gặp viêm màng mạch nho, viêm củng mạc hoặc viêm trên củng mạc.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Trong các nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm có đối chứng, hạ canxi và phosphat huyết thanh nhẹ thoáng qua không kèm triệu chứng lâm sàng gặp khoảng 18% và 10% ở nhóm người bệnh dùng FOSAMAX so với khoảng 12% và 3% ở nhóm người bệnh dùng giả dược. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm canxi huyết thanh xuống < 8,0mg/dL (2,0mM) và phosphat huyết thanh xuống < 2,0mg P/dL (0,65mM) đều tương tự ở cả hai nhóm điều trị.

Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Natri alendronat
Giống như các thuốc có chứa bisphosphonat khác, FOSAMAX PLUS có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên.
Đã có báo cáo về những tác dụng ngoại ý ở thực quản, như viêm thực quản, loét thực quản và trợt thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản ở người bệnh điều trị bằng alendronat. Một số trường hợp nặng phải nằm viện. Vì vậy, thầy thuốc cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về phản ứng thực quản và người bệnh cần được chỉ dẫn để ngừng uống FOSAMAX PLUS và báo cho thầy thuốc ngay nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.
Nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn nếu người bệnh đi nằm sau khi uống FOSAMAX PLUS và/hoặc không uống thuốc với một cốc nước đầy và/hoặc vẫn tiếp tục dùng FOSAMAX PLUS sau khi có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản. Vì vậy, cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh để họ hiểu rõ các chỉ dẫn về liều lượng, cách dùng là rất quan trọng (xem phần liều lượng và cách dùng). Bệnh nhân nên được báo trước rằng nếu không tuân theo các hướng dẫn này thì có thể sẽ tăng nguy cơ gặp vấn đề về thực quản.
Mặc dù không thấy tăng nguy cơ trong những thử nghiệm lâm sàng mở rộng với alendronat, đã có một vài báo cáo hiếm gặp (sau khi đưa thuốc ra thị trường) về loét dạ dày và tá tràng, một vài trường hợp nặng có biến chứng.
Vì alendronat có thể có những tác dụng kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và có khả năng làm bệnh sẵn có xấu đi nên cần thận trọng khi cho người bệnh có vấn đề về đường tiêu hóa trên, như khó nuốt, có các bệnh thực quản (kể cả bệnh thực quản Barret), viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng dùng FOSAMAX PLUS.
Để thuốc nhanh chóng xuống đến dạ dày và nhờ đó, làm giảm được nguy cơ kích ứng thực quản, cần hướng dẫn người bệnh uống thuốc FOSAMAX PLUS với một cốc nước đầy và không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày. Người bệnh không được nhai hoặc ngậm viên thuốc vì thuốc có khả năng gây loét vùng hầu họng. Người bệnh cần được hướng dẫn đặc biệt lưu ý không được uống FOSAMAX PLUS trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày. Người bệnh cần được thông báo rằng nếu không tuân thủ những chỉ dẫn này sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng có hại cho thực quản. Người bệnh cần được chỉ dẫn ngừng uống FOSAMAX PLUS và báo cho thầy thuốc nếu gặp các triệu chứng báo hiệu về phản ứng thực quản (như thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi).
Đã có một số hiếm báo cáo về hoại tử xương hàm khu trú (osteonecrosis of the jaw - ONJ), thường liên quan đến nhổ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (kể cả viêm xương tủy) lâu khỏi, khi dùng bisphosphonat đường uống (xem phần tác dụng ngoại ý, kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường). Phần lớn những trường hợp hoại tử xương hàm do dùng bisphosphonat là ở bệnh nhân ung thư điều trị bằng bisphosphonat tiêm tĩnh mạch. Những yếu tố nguy cơ về ONJ đã biết bao gồm chẩn đoán ung thư, trị liệu phối hợp (ví dụ: hóa trị liệu, xạ trị, dùng corticosteroid), kém vệ sinh răng miệng, các bệnh mắc đồng thời (bệnh nha chu và/hoặc bệnh răng đã có từ trước, thiếu máu, bệnh đông máu, nhiễm khuẩn) và hút thuốc. Người bệnh bị hoại tử xương hàm khu trú (ONJ) cần được sự chăm sóc phù hợp của một bác sĩ nha khoa và cân nhắc ngừng sử dụng bisphosphonat tùy theo kết quả đánh giá nguy cơ/lợi ích trên từng người bệnh cụ thể. Các thủ thuật răng có thể làm bệnh nặng hơn.
Trước khi tiến hành các thủ thuật về răng (ví dụ như nhổ răng, cấy răng) bác sĩ điều trị và/hoặc bác sĩ nha khoa cần đánh giá lâm sàng và đưa ra hướng xử lý, kể cả việc sử dụng bisphosphonat dựa trên kết quả đánh giá nguy cơ/lợi ích cho từng người bệnh cụ thể.
Người bệnh dùng bisphosphonat có khi gặp đau xương, khớp và/hoặc đau cơ. Theo kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, những triệu chứng này hiếm khi ở mức độ nghiêm trọng, và/hoặc làm mất khả năng vận động (xem phần tác dụng ngoại ý, kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường). Thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng dao động từ một ngày tới nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết người bệnh giảm triệu chứng sau khi ngừng thuốc. Một số người bệnh bị tái phát khi dùng lại với cùng thuốc đó hoặc với một bisphosphonat khác.
Đã có một số báo cáo về gãy xương do lực tác động nhẹ dưới mấu chuyển và đầu trên xương đùi ở một số ít người bệnh sử dụng bisphosphonat lâu dài (thường là trên 3 năm). Một số trong đó là gãy xương do lực đè (một số ca được ghi nhận là dạng gãy xương không hoàn toàn) mà không có chấn thương rõ ràng. Một số người bệnh có dấu hiệu báo trước là đau ở vùng bị tổn thương, thường có liên quan với hình ảnh nứt xương trong vòng hàng tuần đến hàng tháng trước khi xảy ra gãy xương hoàn toàn. Khoảng một phần ba các trường hợp gãy xương này xảy ra ở cả hai bên, vì vậy nên thăm khám xương đùi bên đối diện ở các bệnh nhân bị nứt thân xương đùi. Nứt xương với các đặc điểm lâm sàng tương tự cũng xảy ra trên những người bệnh không được điều trị bằng các thuốc bisphosphonat. Cần đánh giá kỹ cho người bệnh bị nghi nứt xương, kể cả đánh giá về các nguyên nhân đã biết và các yếu tố nguy cơ (như là thiếu hụt hoặc kém hấp thu vitamin D, sử dụng corticoid, đã bị nứt xương trước đó, thoái hóa khớp hoặc gãy xương chi dưới, vận động nhiều hơn hay quá mức, bệnh đái tháo đường, nghiện rượu mạn tính) và phải được chăm sóc về chuyên khoa chấn thương một cách thích đáng. Việc tạm dừng sử dụng bisphosphonat trên người bệnh bị nứt xương nên được cân nhắc, trong lúc đánh giá bệnh nhân cần dựa trên kết quả đánh giá nguy cơ/lợi ích trên từng người bệnh cụ thể.
Cần dặn người bệnh nếu quên không dùng một liều FOSAMAX PLUS, thì phải uống bù một viên vào buổi sáng ngay sau khi phát hiện ra. Không được uống hai viên vào trong cùng một ngày, mà trở lại uống mỗi tuần một viên duy nhất vào đúng ngày trong tuần như lịch đã chọn ban đầu.
Không nên dùng FOSAMAX PLUS cho người bệnh có độ thanh thải creatinin < 35mL/phút (xem phần liều lượng và cách dùng).
Cần cân nhắc các nguyên nhân gây loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen, tuổi cao và sử dụng glucocorticoid.
Phải điều chỉnh hiện tượng hạ canxi - huyết trước khi bắt đầu dùng FOSAMAX PLUS (xem phần chống Chỉ định). Cũng cần điều trị tích cực những rối loạn khác tác động tới chuyển hóa chất khoáng (như thiếu hụt vitamin D). Với người bệnh có các rối loạn này, cần theo dõi nồng độ canxi trong huyết thanh và các triệu chứng hạ canxi - huyết trong quá trình điều trị với FOSAMAX PLUS.
Do các tác dụng tích cực của alendronat làm tăng khoáng xương, có thể xảy ra hiện tượng giảm nồng độ canxi và phosphat trong huyết thanh đặc biệt trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid vì ở những bệnh nhân này sự hấp thu canxi có thể bị suy giảm.
Colecalciferol
Vitamin D3 có thể làm gia tăng mức độ tăng canxi - huyết và/hoặc tăng canxi - niệu khi dùng cho người mắc các bệnh có liên quan tới sự tăng quá mức calcitriol mà không điều hòa được (ví dụ: bệnh bạch cầu, u lympho bào, bệnh sarcoid). Với những người bệnh này cần theo dõi nồng độ canxi trong nước tiểu và huyết thanh.
Người bệnh kém hấp thu sẽ có thể không hấp thu đầy đủ vitamin D3.
Khi mang thai
FOSAMAX PLUS chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Khi cho con bú
FOSAMAX PLUS chưa được nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Với trẻ em
FOSAMAX PLUS chưa được nghiên cứu trên trẻ em, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này. 
Với người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt liên quan đến tuổi tác về hiệu quả hoặc tính an toàn của FOSAMAX PLUS
Lái xe
Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của FOSAMAX PLUS đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với FOSAMAX PLUS có thể khác nhau (xem phần tác dụng ngoại ý).

Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Natri alendronat
Nếu dùng cùng lúc, có thể các sản phẩm bổ sung canxi, thuốc kháng acid và các thuốc dùng đường uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của alendronat. Vì vậy, người bệnh phải chờ ít nhất nửa tiếng sau khi uống FOSAMAX PLUS rồi mới uống thuốc khác.
Dùng đồng thời thuốc thay thế hormon (HRT) (estrogen ± progestin) và FOSAMAX (natri alendronat) đã được đánh giá trong hai nghiên cứu lâm sàng trong thời gian một và hai năm ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Sử dụng kết hợp HRT và FOSAMAX đã làm tăng khối lượng xương nhiều hơn, đồng thời giảm thiểu nhiều hơn sự thoái hóa xương, so với khi dùng từng thuốc riêng. Trong các nghiên cứu này, hồ sơ về tính an toàn và dung nạp của trị liệu phối hợp phù hợp với tính an toàn và độ dung nạp của riêng từng thuốc [xem phần tác dụng ngoại ý, nghiên cứu lâm sàng, sử dụng cùng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon (HRT)].
Chưa ghi nhận tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa các thuốc khác với alendronat.
Không có các nghiên cứu khảo sát tương tác thuốc đặc biệt. FOSAMAX đã được sử dụng trong những nghiên cứu về loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh với một loạt các thuốc kê đơn thông thường, không thấy có bằng chứng về tương tác có hại trên lâm sàng.
Do các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) gây ra kích ứng dạ dày - ruột, cần thận trọng khi phối hợp với alendronat.
Colecalciferol
Olestra, các dầu khoáng vật, orlistat, các chất thu hồi acid mật (ví dụ: cholestyramin, colestipol) có thể cản trở sự hấp thu của vitamin D. Thuốc chống co giật, cimetidin, và thuốc lợi niệu nhóm thiazid có thể làm tăng dị hóa vitamin D.

Bảo quản: Bảo quản dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng. Bảo quản viên nén trong vỉ gốc cho đến khi sử dụng.

  Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên

  Thương hiệu: Merck Sharp & Dohme

  Nơi sản xuất: FROSST IBERICA S.A (Tây Ban Nha)

  Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.