Gợi ý học tập mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội

Đáp án, hướng dẫn bài tập modul 3 

Câu 1: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của môn Tự nhiên và xã hội?

Đáp án: Môn học tạo cơ hội cho học sinh được làm việc với bản đồ, biểu đồ và bảng số liệu.

Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Năng lực nào dưới đây là năng lực đặc thù của môn Tự nhiên và xã hội?

Đáp án: Năng lực khoa học.

Câu 3: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Ý nào dưới đây nào về hạn chế của phương pháp quan sát?

Đáp án: Cần phải qua nhiều lần quan sát và đánh giá mới thu thập được những mẫu hành vi đầy đủ.

Câu 4: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Các phương pháp dưới đây phương pháp nào thường được giáo viên sử dụng để đánh giá định kì môn tự nhiên và xã hội?

Đáp án: Bài kiểm tra.

Câu 5: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Đối với môn tự nhiên và xã hội, giáo viên sử dụng nhiều nhất hình thức đánh giá nào trong các hình thức đánh giá sau?

Đáp án: Đánh giá thường xuyên.

Câu 6: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Ý nào dưới đây nói về hạn chế của phương pháp vấn đáp?

Đáp án: Giáo viên bị động về mặt thời gian vì phụ thuộc vào chất lượng câu trả lời của học sinh.

Câu 7: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Ý nào dưới đây nói về hạn chế của bài kiểm tra viết?

Đáp án: Khó có điều kiện đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng các công cụ kĩ thuật.

Câu 8: Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi: Ý nào dưới đây nói về hạn chế của phương pháp tự đánh giá?

Đáp án: Tốn thời gian của giáo viên trong việc giúp học sinh giải trình với giáo viên hoặc với cha mẹ học sinh.

Link tải xuống Đáp án trắc nghiệm Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội

Tải xuống [link google]

Liên hệ

Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THCS Nậm Ban.
Facebook://www.facebook.com/netsinh
Fanpage://www.facebook.com/Blogtailieu
Youtube://www.youtube.com
Nhóm Vui học mỗi ngày

Gợi ý học Mô đun 3 Tiểu học giúp thầy cô tham khảo gợi ý đáp án tự luận, trắc nghiệm môn Toán, Tiếng Việt, Lịch sử – Địa lý, Hoạt động trải nghiệm, Tự nhiên xã hội, Đạo đức, Mỹ thuật, Tin học, Giáo dục thể chất, Âm nhạc… để đạt kết quả cao trong khóa tập huấn Mô đun 3 – GDPT 2018.

Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm các dạng bài tập, hướng dẫn học Mô đun 3, câu hỏi ôn tập Mô đun 3. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung cụ thể trong bài viết dưới đây của Thư Viện Hỏi Đáp:

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 Tiểu học

Câu hỏi rà soát Module 3 môn Toán

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất.

Phát biểu nào sau đây ko đúng về thẩm định năng lực?

  • Giám định năng lực là thẩm định vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Giám định mọi thời khắc của quá trình dạy học, chú trọng trong lúc học.
  • Giám định việc đạt tri thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Giám định khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng để khắc phục vấn đề thực tiễn.

Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp rà soát viết dạng tự luận trong thẩm định kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

  • Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và đo lường tốt ở mức độ hiểu, tổng hợp, thẩm định.
  • Có ưu điểm nổi trội là tốn ít thời kì thẩm định và có độ tin tưởng cao.
  • Có tính khách quan và hạn chế được sự phụ thuộc chủ quan của người chấm.
  • Bao quát được toàn thể nội dung chương trình học.

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây ko đúng lúc phát biểu về hình thức thẩm định thường xuyên ?

  • Giám định diễn ra trong quá trình dạy học.
  • Giám định chỉ để so sánh HS này với HS khác.
  • Giám định nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
  • Giám định vì sự tiến bộ của người học.

Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để thẩm định mức độ vận dụng của HS ?

  • Em sẽ thay đổi những yếu tố nào nếu….?
  • Em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo …. ?
  • Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?
  • Em sẽ giảng giải như thế nào về….?

Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây ko đúng về đặc điểm câu hỏi/bài tập theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS?

  • Tích cực hóa hoạt động ứng học tri thức toán học vào thực tiễn cuộc sống
  • Gợi mở những trục đường và giải pháp không giống nhau
  • Hỗ trợ tư nhân hóa việc học tập ko thực hiện được.
  • Phân hoá nội tại

Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

Bài rà soát thẩm định định kì môn Toán được thực hiện vào các thời khắc:

  • Cuối học kì I, cuối năm học đối với lớp 4, lớp 5
  • Giữa học kì I, cuối năm học đối với lớp 1, lớp 2
  • Giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học
  • Cuối học kì I, cuối năm học. Riêng lớp 4, lớp 5 có thêm bài rà soát định kì vào giữa học kì I, giữa học kì II.

Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

Giám định định kì năng lực, phẩm chất HS tiểu học theo các mức sau:

  • Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành.
  • Tốt, khá, trung bình, yếu.
  • Tốt, đạt, chưa đạt.
  • Tốt, đạt, cần quyết tâm.

Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

Thu thập các minh chứng liên quan tới kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung ứng những phản hồi cho HS và GV biết những gì đã làm được so với mục tiêu là

  • Khái niệm thẩm định thường xuyên.
  • Mục tiêu của thẩm định thường xuyên.
  • Nội dung của thẩm định thường xuyên.
  • Phương pháp thẩm định thường xuyên.

Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tài liệu này, “Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn” là chỉ báo ở tiểu học của năng lực thành tố nào sau đây?

  • Năng lực mẫu hình hoá toán học
  • Năng lực khắc phục vấn đề toán học
  • Năng lực giao tiếp toán học
  • Năng lực tư duy và lập luận toán học.

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Hình thức nào dưới đây ko sử dụng để hỗ trợ đồng nghiệp về tri thức, kỹ năng tổ chức rà soát, thẩm định theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS?

  • Tổ chức khóa bồi dưỡng tập trung
  • Tổ chức bồi dưỡng qua mạng.
  • Tổ chức thiết kế chủ đề dạy học.
  • Tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.

Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

Sau lúc tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, GV thường tích lũy và lưu giữ các thành phầm học tập của học trò làm căn cứ để thẩm định quá trình học tập của từng học trò. Việc làm này của GV là sử dụng phương pháp thẩm định nào sau đây?

  • Phương pháp quan sát.
  • Phương pháp vấn đáp.
  • Phương pháp rà soát viết.
  • Phương pháp thẩm định qua hồ sơ học tập.

Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

Trong quá trình dạy học, GV thường xuyên ghi chép những điểm mạnh, điểm yếu nổi trội của từng học trò để làm căn cứ thẩm định. GV đã sử dụng phương tiện thẩm định nào dưới đây?

  • Phiếu quan sát.
  • Bảng hỏi ngắn
  • Bài rà soát
  • Bài tập tình huống.

Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

Từ yêu cầu cần đạt “Gicửa ải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan tới đo lường các đại lượng đã học” thiết kế câu hỏi/bài tập mức độ:

  • Biết
  • Hiểu
  • Vận dụng
  • Thông minh

Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tài liệu này, chỉ báo “Thể hiện được sự tự tin lúc trả lời câu hỏi, lúc trình bày, thảo luận các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản” tương ứng với thành tố năng lực nào?

  • Năng lực tự chủ và tự học
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác
  • Năng lực giao tiếp toán học
  • Năng lực khắc phục vấn đề toán học.

Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

Cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn thông tin “ ………. là hoạt động thẩm định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu lộ phẩm chất, năng lực của học trò” là:

  • Giám định định kì
  • Giám định thường xuyên
  • Giám định bằng phương pháp quan sát
  • Giám định bằng phương pháp viết

Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây là đúng với ưu điểm của phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan:

  • Hiệu quả trong việc đo lường khả năng diễn tả, sắp xếp trình diễn, đưa ra ý tưởng mới
  • Phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người chấm
  • Giúp tăng lên tính khách quan, độ trị giá và tin tưởng cho rà soát, thẩm định.
  • Khả năng bao phủ tri thức ko cao, thẩm định được số lượng ít HS trong cùng một thời khắc.

Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tài liệu này, “Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp pháp trước lúc kết luận” là chỉ báo ở tiểu học của thành tố năng lực nào?

  • Năng lực giao tiếp toán học
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác
  • Năng lực tư duy và lập luận toán học
  • Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.

Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

Cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống “……. bao gồm nhiều nhánh, mỗi nhánh lại có nhiều phần không giống nhau và được trình bày thông qua đường tăng trưởng từng thành tố của năng lực toán học” là:

  • Năng lực toán học
  • Đường năng lực
  • Đường tăng trưởng năng lực toán học
  • Đường tăng trưởng

Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

Từ yêu cầu cần đạt “Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của phép tính [cộng, trừ, nhân, chia] thông qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn” thiết kế câu hỏi ở mức độ:

  • Biết
  • Hiểu
  • Vận dụng
  • Thông minh

Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

Các dạng câu hỏi/bài tập bằng phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan bao gồm:

  • Vấn đáp, quan sát
  • Câu hỏi nhiều lựa chọn, điền khuyết, viết
  • Câu hỏi ghép đôi, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu điền khuyết, câu đúng sai.
  • Câu hỏi đóng, câu hỏi mở.

Câu hỏi rà soát Module 3 môn Tiếng Việt

Câu 1. Năng lực nào là năng lực chủ chốt ở môn Tiếng Việt cấp tiểu học?

Đáp án: Năng lực tiếng nói

Câu 2 và 3: Đ, Đ, S, Đ, S

Câu 4. Đ S Đ S S

Câu 5. Đọc câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn sau:

Vì sao trong đoạn thơ thứ hai của bài Sao ko về Vàng ơi! bạn nhỏ lại cảm thấy cái cổng rộng?

A. Vì cái cổng đã được làm rộng hơn

B. Vì cái cổng ko đóng cánh cửa

C. Vì cái cổng ko có con Vàng nằm chắn lối ra vào

D. Vì cái cổng được lau sạch

Câu hỏi trên đã vi phạm lỗi nào về kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn?

Đáp án: Các câu trả lời cần có độ dài tương đương

Câu 6. Đọc câu hỏi tự luận sau:

Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về bài thơ Lượm.

Câu hỏi trên đã vi phạm lỗi nào về kĩ thuật viết câu hỏi tự luận?

Đáp án: Câu hỏi trình bày rõ nội dung và mức độ cần đo

Câu 7. Việc thử đề rà soát viết [dùng để rà soát định kì] do thầy cô giáo soạn trên một số học trò được chọn tình cờ là việc làm trong bước nào của quá trình biên soạn đề rà soát viết?

Đáp án: Xem xét lại việc biên soạn đề rà soát

Câu 8. Dụng cụ thẩm định nào có ưu thế trong thẩm định quá trình viết của học trò?

Đáp án: Bảng kiểm

Câu 9. Kĩ thuật nào sau đây ko phải kĩ thuật thẩm định bằng rà soát viết:

Đáp án: Phiếu quan sát

Câu 10. Hình thức vấn đáp nào thích hợp để sử dụng trước, trong và sau bài học nhằm rà soát tri thức, kỹ năng của HS một cách nhanh gọn, kịp thời?

Đáp án: Hình thức vấn đáp rà soát

Câu 11. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào 4 chỗ trống trong các câu sau:

[tự thẩm định, thang đo, thẩm định, bảng rà soát]

Chỗ khác của bảng kiểm với thang đo là: Bảng rà soát chỉ ra các mức độ của một kỹ năng, một hành vi còn thang đo chỉ yêu cầu trả lời câu hỏi Có hay Không, Kỹ năng hay Hành vi cần đo. Bảng kiểm ko chỉ là phương tiện dùng cho GV thẩm định kết quả học của HS, nhưng còn là phương tiện dùng cho HS tự thẩm định kết quả học của bản thân và thẩm định lẫn nhau.

Câu 12. Đ Đ S Đ S Đ

Câu 13. Chọn HS – Xác định…- Chọn HS

Câu 14. 1 C, 2A, 3B

Câu 15. Đúng

Câu 16. Hồ sơ học tập giúp GV thẩm định được:

TL: Sự tiến bộ của HS trong một thời kì học

Câu 17. Những Tiêu chí đưa ra để quan sát phải là những yêu cầu cần đạt của kỹ năng thực hiện hoặc năng lực

Những mô tả trong thang đo phải là những chứng cớ có thể trực tiếp quan sát được

Các mức độ mô tả trong thang đo phải được khái niệm rõ ràng

Câu 18. Câu trả lời

1. Tái tạo các hình ảnh, cụ thể trong văn bản.

2. Suy luận được các thông điệp trong văn bản.

3. Giám định trị giá của văn bản

4. Vận dụng các tri thức đã học trong văn bản vào tình huống thực tiễn

Câu 19. Câu trả lời

1. Kể lại một câu chuyện đơn giản dựa vào gợi ý.

2. Nhớ được trình tự sự việc, trình tự mô tả.

3. Kể, tả được những trải nghiệm của bản thân.

4. Kể chuyện, thuật việc, mô tả có xen nhận xét, xúc cảm, lí lẽ

Câu 20. Năng lực Ngôn ngữ

Câu hỏi rà soát Module 3 môn Lịch sử – Địa lý

Câu 1: Những phát biểu nào sau đây ko đúng về việc sử dụng phiếu thẩm định theo tiêu chí [rubric] trong dạy Lịch sử và Địa lý ở trường Tiểu học?

Đáp án: Ưu điểm nổi trội của phiếu thẩm định theo tiêu chí là thẩm định được khả năng tổ chức, diễn tả và bảo vệ ý kiến của người học.

Câu 2: Nhận định nào sau đây là đúng về thẩm định phẩm chất, năng lực học trò trong dạy Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học?

Đáp án: Là thẩm định kết quả đầu ra và quá trình dẫn tới kết quả học trò đạt được.

Câu 3: Để xây dựng đường tăng trưởng năng lực trong dạy môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học cần dựa trên cơ sở nào sau đây?

Đáp án: yêu cầu cần đạt của chương trình.

Câu 4: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường tăng trưởng năng lực Lịch sử và Địa lí của học trò tiểu học?

Đáp án: là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của năng lực Lịch sử và Địa lí nhưng học trò cần hoặc đã đạt được.

Câu 5: Phát biểu nào sau đây ko đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để thẩm định kết quả học tập của học trò trong dạy học Lịch sử và Địa lí trường tiểu học?

Đáp án: Hồ sơ học tập phương tiện thẩm định thông qua việc ghi chép những sự kiện thường nhật trong quá trình xúc tiếp với người học.

Câu 6: Phát biểu nào sau đây ko đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để thẩm định kết quả học tập của học trò trong dạy học Lịch sử và Địa lí trong trường tiểu học?

Đáp án: Sử dụng câu hỏi mở để thẩm định mang lại sự khách quan và mất ít nhiều thời kì chấm điểm.

Câu 7: Dụng cụ thẩm định nào sau đây phù thống nhất để tổ chức cho học trò tự thẩm định hoặc thẩm định đồng đẳng về kỹ năng sử dụng các phương tiện Địa lý?

Đáp án: Bảng kiểm.

Câu 8: Dụng cụ thẩm định nào sau đây phù thống nhất để rà soát, thẩm định khả năng phân tích, mô tả các mối quan hệ Địa lý của học trò?

Đáp án: Câu hỏi tự luận.

Câu 9: Những phát biểu nào sau đây ko đúng về việc sử dụng bảng kiểm để thẩm định kết quả học tập của học trò trong dạy học Lịch sử và Địa lý ở trường tiểu học?

Đáp án: Bảng kiểm là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học trò trong thời kì liên tục.

Câu 10: Theo ý kiến thẩm định năng lực, thẩm định kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động thẩm định nào sau đây?

Đáp án: Vận dụng thông minh tri thức.

Câu 11: Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình thẩm định thẩm định định kì? Đáp án: Thường được thực hiện sau một thời kỳ giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả ở thời khắc cuối của thời kỳ đó.

Câu 12: Lợi thế của phương pháp quan sát trong rà soát, thẩm định kết quả giáo dục ở trường phổ thông là.

Đáp án: Thu thập thông tin cần thẩm định kịp thời, nhanh chóng.

Câu 13: Dụng cụ thẩm định nào sau đây phù thống nhất cho việc thẩm định thái độ, hành vi của người học?

Đáp án: Thang đo dạng đồ thị.

Câu 14: Dụng cụ thẩm định nào sau đây phù thống nhất cho việc thẩm định tính hiệu quả trong hoạt động nhóm của người học?

Đáp án: Thang đo dạng số.

Câu 15: Dụng cụ thẩm định nào sau đây phù thống nhất cho việc thẩm định khả năng trình diễn ý kiến của bản thân và thuyết phục người khác của học trò?

Đáp án: Phiếu thẩm định theo tiêu chí.

Câu 16: Dụng cụ thẩm định nào sau đây phù thống nhất cho việc thu nhập thông tin và tích cực hóa hoạt động học tập của người học ở trên lớp?

Đáp án: Câu hỏi mở.

Câu 17: Phát biểu nào sau đây là biểu lộ của “thẩm định là học tập”?

Đáp án: Thường thực hiện trong suốt quá trình học tập.

Câu 18: Phát biểu nào sau đây ko đúng về thẩm định năng lực?

Đáp án: Mục tiêu của thẩm định năng lực là xác định việc đạt tri thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 môn Âm nhạc

Câu 1. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Câu hỏi, rà soát thẩm định năng lực học trò tiểu học môn Âm nhạc cần dựa trên các yêu cầu cần đạt của các mạch nội dung trong trong chương trình môn Âm nhạc 2018, đúng hay sai?

  • Đúng
  • Sai

Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

Trong chương trình môn Âm nhạc tiểu học 2018 có mô tả mấy mấy mức độ trong khung năng lực? chọn đáp án đúng.

  • 3
  • 4
  • 5

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

Giám định học trò tiểu học môn Âm nhạc theo hướng tăng trưởng phẩm chất và năng lực học trò:

  • Giám định vì sự tiến bộ của học trò
  • Giám định khả năng HSvận dụng tri thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn
  • Giám định của GV với HS, HS với HS và thẩm định đồng đẳng
  • Giám định ở mọi thời khắc
  • Tất cả các đáp án trên

Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

Giám định học trò tiểu học môn Âm nhạc theo hướng tăng trưởng phẩm chất và năng lực học trò, thẩm định khả năng học trò vận dụng tri thức vào:

  • Bối cảnh giả thiết
  • Bối cảnh thực
  • Cả hai đáp án trên

Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

Kiểm tra, thẩm định kết quả học tập của học trò tiểu học môn Âm nhạc:

  • Định tính
  • Định lương
  • Cả hai đáp án trên

Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

Có mấy nhóm phương pháp được sử dụng để rà soát, thẩm định năng lực học trò môn Âm nhạc.

  • 2
  • 3
  • 4

Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

Kiểm tra ngắn bao gồm:

  • Đặt câu hỏi
  • Câu hỏi, bài tập tương tác nhanh
  • Cả hai phương án trên

Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

Hãy nhắc lại ý nghĩa của bài hát em vừa học là dạng câu hỏi nào?

  • Câu hỏi gợi mở
  • Câu hỏi tổng kết
  • Câu hỏi củng cố

Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

Đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo hướng tăng trưởng năng lực là:

  • Giám định sự tích cực, chủ động của học trò trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập .
  • Giám định sự hứng thú, tự tin, trách nhiệm của học trò lúc thực hiện các hoạt động học tập
  • Giám định thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm
  • Giám định việc vận dụng tri thức, kỹ năng đã học vào bối cảnh
  • Tất cả các đáp án trên

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Hình thức rà soát, thẩm định năng lực học trò môn Âm nhạc sửa dụng hình thức nào?

  • Giám định thường xuyên
  • Giám định định kỳ bằng điểm số

Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn phương án đúng.

  • Xây dựng câu hỏi, bài tập rà soát thẩm định được phẩm chất và năng lực chung của hoc sinh.
  • Xây dựng câu hỏi, bài tập rà soát thẩm định được các phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn học

Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

Kiểm tra, thẩm định môn Âm nhạc thường sử dụng dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào sau đây?

  • Câu hỏi đúng, sai
  • Câu hỏi nhiều lựa chọn
  • Câu hỏi điền khuyết
  • Câu hỏi ghép đôi
  • Tất cả đáp án trên

Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

Có mấy mức độ lúc xây dựng dựng câu hỏi, bài tập rà soát, thẩm định năng lực học trò môn Âm nhạc?

  • 3
  • 4

Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

Các mức độ cụ thể lúc xây dựng câu hỏi rà soát, thẩm định năng lực học trò được biểu lộ như thế nào?

  • Biết – hiểu – vận dụng, thông minh
  • Hiểu – biết – vận dụng, thông minh

Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

Dụng cụ giúp tường minh hóa quá trình tích lũy chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong thẩm định sự tiến bộ của HS là phương tiện nào?

  • Kiểm tra ngắn
  • Rubric

Câu 16. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Thu thập chứng cớ thông qua thành phầm học tập và quan sát các hành vi của HS trên cơ sở sử dụng Rubric làm tham chiếu có đúng ko?

  • Đúng
  • Sai

Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

Việc xác định đường năng lực môn Âm nhạc cho học trò có ý nghĩa gì cho GV?

  • Điều chỉnh phương pháp dạy học
  • Điều chỉnh phương pháp thẩm định

Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

GV sử dụng phương pháp dạy học nào dưới đây để tăng lên hiệu quả trong dạy và học:

  • Sử dụng phương pháp dạy học đa phương tiện để giúp học trò cảm nhận trọn vẹn và tạo hứng thú, say mê lúc tham gia các hoạt động học tập môn Âm nhạc
  • Sử dụng phương pháp dạy học Âm nhạc qua làm việc nhóm, giúp các em biết san sẻ ý kiến, biết lắng tai đồng thời tăng trưởng năng lực giao tiếp và hợp tác lúc tham gia thảo luận, làm việc nhóm.
  • Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, giúp học trò tìm tòi, phát hiện, khám phá. hình thành phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập
  • Tích cực khai thác dạy học Âm nhạc qua hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành phát triển hầu hết các năng lực và phẩm chất theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
  • Tất cả các phương pháp trên

Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

Có mấy kĩ thuật trong nhóm phương pháp quan sát được sử dụng trong rà soát, thẩm định môn Âm nhạc cho học trò? Chọn đáp án đúng

  • 3
  • 4
  • 5

Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

Em học tập được những gì qua chủ đề đã học là dạng câu hỏi nào? Chọn đáp án đúng

  • vấn đáp củng cố
  • vấn đáp gợi mở
  • vấn đáp tổng kết

Câu hỏi rà soát Module 3 môn Đạo đức

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

Nội dung môn Đạo đức gồm những mặt nào?

  • Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục kinh tế.
  • Giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục pháp luật, giáo dục kinh tế.
  • Giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục pháp luật.

Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

Yêu cầu cần đạt về các năng lực được tăng trưởng qua dạy học môn Đạo đức là biểu lộ của những năng lực nào?

  • Kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của học trò.
  • Quá trình học trò tư duy trong quá trình học tập.
  • Cả 2 ý trên.

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Đạo đức, trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng để rà soát, thẩm định những nội dung gì?

  • Kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của học trò.
  • Tư duy của học trò.
  • Cả 2 ý trên.

Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

Bài rà soát tự luận trong dạy học môn Đạo đức có thể rà soát, thẩm định những nội dung gì?

  • Kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của học trò.
  • Quá trình học trò tư duy trong quá trình học tập.
  • Cả 2 ý trên.

Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp quan sát có thể được sử dụng để rà soát, thẩm định những nội dung gì?

  • Những biểu lộ năng lực theo quy định của chương trình giáo dục.
  • Thái độ, hành vi đạo đức của học trò.
  • Cả 2 ý trên.

Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp vấn đáp có thể rà soát, thẩm định những nội dung gì?

  • Kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học trò, quá trình học trò tư duy.
  • Kiến thức, thái độ, kỹ năng của học trò, quá trình học trò tư duy.
  • Kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học trò.

Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

Những thành phầm hoạt động có thể được thẩm định gồm những gì?

  • Các loại phiếu học tập; hiện thực được cải tạo; tranh ảnh, thiệp, tranh tuyên truyền, cổ động…
  • Các loại phiếu học tập; hiện thực được cải tạo; tranh ảnh, thiệp, tranh tuyên truyền, cổ động…; những đồ dùng, tiền nong được học trò quyên góp…
  • Các loại phiếu học tập; tranh ảnh, thiệp, tranh tuyên truyền, cổ động…; những đồ dùng, tiền nong được học trò quyên góp…

Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

Nội dung thẩm định thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức gồm những nội dung gì?

  • Các biểu lộ về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo từng bài học, các yêu cầu cần đạt theo từng nội dung, bài học được quy định trong chương trình môn học.
  • Các biểu lộ về phẩm chất, năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo từng bài học, các yêu cầu cần đạt theo từng nội dung, bài học được quy định trong chương trình môn học.
  • Các biểu lộ về phẩm chất, năng lực chung, các yêu cầu cần đạt theo từng nội dung, bài học được quy định trong chương trình môn học.

Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

Nội dung thẩm định định kỳ bao gồm những gì?

  • Các biểu lộ về năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo các nội dung, bài đã học, các yêu cầu cần đạt theo các nội dung, bài đã học được quy định trong chương trình môn học.
  • Các biểu lộ về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo các nội dung, bài đã học, các yêu cầu cần đạt theo các nội dung, bài đã học được quy định trong chương trình môn học.
  • Các biểu lộ về phẩm chất và năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo các nội dung, bài đã học, các yêu cầu cần đạt theo các nội dung, bài đã học được quy định trong chương trình môn học

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Đặc điểm Hỗ trợ tư nhân hóa việc học tập của câu hỏi, bài tập theo định hướng tăng trưởng năng lực trong dạy học môn Đạo đức có những biểu lộ gì?

  • Chẩn đoán và khuyến khích tư nhân học tập, tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân, sử dụng sai trái như là thời cơ để học tập và cải thiện, tăng trưởng bản thân.
  • Chẩn đoán và khuyến khích tư nhân học tập, sử dụng sai trái như là thời cơ để học tập và cải thiện, tăng trưởng bản thân.
  • Khuyến khích tư nhân học tập, tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân, sử dụng sai trái như là thời cơ để học tập và cải thiện, tăng trưởng bản thân.

Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

Quá trình nhận thức có những mức độ nào?

  • Phản hồi thông tin, xử lý thông tin, tạo thông tin.
  • Hồi ức thông tin, xử lý thông tin, cung ứng thông tin.
  • Hồi ức thông tin, xử lý thông tin, tạo thông tin.

Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi, bài tập tự luận có những nhược điểm gì?

  • Thường chỉ chỉ rà soát được nội dung trong một phạm vi hẹp, mất nhiều thời kì cho việc trả lời câu hỏi, thầy cô giáo mất nhiều thời kì chấm bài, việc thẩm định có thể thiếu xác thực.
  • Thường chỉ chỉ rà soát được nội dung trong một phạm vi hẹp, thầy cô giáo mất nhiều thời kì chấm bài, việc thẩm định có thể thiếu xác thực.
  • Thường chỉ chỉ rà soát được nội dung trong một phạm vi hẹp, mất nhiều thời kì cho việc trả lời câu hỏi, việc thẩm định có thể thiếu xác thực.

Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

Trắc nghiệm khách quan có ưu điểm gì?

  • Có trị giá đo lường khả năng học tập của học trò cao, việc thẩm định xác thực, khách quan, có thể rà soát và thẩm định trên quy mô số lượng học trò lớn.
  • Có trị giá đo lường khả năng học tập của học trò cao, việc thẩm định xác thực, khách quan, có thể rà soát và thẩm định nhanh.
  • Có trị giá đo lường khả năng học tập của học trò cao, việc thẩm định xác thực, khách quan, có thể rà soát và thẩm định nhanh trên quy mô số lượng học trò lớn

Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

Để xây dựng kế hoạch thẩm định một chủ đề trong môn Đạo đức, thầy cô giáo có thể thực hiện theo những bước cơ bản nào?

  • Xác định mục tiêu, lập bảng kế hoạch rà soát, thẩm định, thiết kế và sử dụng phương tiện thẩm định theo kế hoạch đã lập.
  • Xác định mục tiêu, thời kì tổ chức thẩm định, lập bảng kế hoạch rà soát, thẩm định, thiết kế và sử dụng phương tiện thẩm định theo kế hoạch đã lập.
  • Xác định mục tiêu, thời kì tổ chức thẩm định, lập bảng kế hoạch rà soát, thẩm định, sử dụng phương tiện thẩm định theo kế hoạch đã lập.

Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

Đường tăng trưởng năng lực trong môn Đạo đức gồm mấy mức độ?

  • 3
  • 4
  • 5

Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

Năng lực Nhận thức chuẩn mực hành vi có những chỉ báo nào?

  • Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp phù hợp với lứa tuổi và sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn
  • Có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè.
  • Nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày.
  • Cả 3 ý trên.

Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

Để sử dụng các kết quả rà soát, thẩm định nhằm ghi nhận sự tiến bộ của học trò, cải tiến chất lượng học tập và đổi mới phương pháp dạy học, thầy cô giáo có thể thực hiện như thế nào?

  • Sử dụng kết quả để thẩm định học trò đang ở mức độ nào trong đường tăng trưởng năng lực; tìm hiểu, xác định nguyên nhân dẫn tới các câu trả lời sai; đề xuất các giải pháp để có thể khắc phục nguyên nhân; động viên, khen ngợi và hỗ trợ học trò đặt ra các kế hoạch học tập thích hợp để hướng tới mục tiêu đạt được mức độ cao hơn.
  • Sử dụng kết quả để thẩm định học trò đang ở mức độ nào trong đường tăng trưởng năng lực, dự đoán các khả năng dẫn tới sai trái của học trò thông qua việc phân tích các câu hỏi có nhiều câu trả lời sai; tìm hiểu, xác định nguyên nhân dẫn tới các câu trả lời sai; đề xuất các giải pháp để có thể khắc phục nguyên nhân; động viên, khen ngợi và hỗ trợ học trò đặt ra các kế hoạch học tập thích hợp để hướng tới mục tiêu đạt được mức độ cao hơn.
  • Sử dụng kết quả để thẩm định học trò đang ở mức độ nào trong đường tăng trưởng năng lực, dự đoán các khả năng dẫn tới sai trái của học trò thông qua việc phân tích các câu hỏi có nhiều câu trả lời sai; đề xuất các giải pháp để có thể khắc phục nguyên nhân; động viên, khen ngợi và hỗ trợ học trò đặt ra các kế hoạch học tập thích hợp để hướng tới mục tiêu đạt được mức độ cao hơn.

Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

Mức chưa hoàn thành trong thẩm định kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu lộ gì của học trò?

  • Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc chưa có biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.
  • Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học và chưa có biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.
  • Chưa thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học, chưa có biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.

Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

Mức hoàn thành trong thẩm định kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu lộ gì của học trò?

  • Mức hoàn thành trong thẩm định kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu lộ gì của học trò?
  • Thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn Đạo đức và có biểu lộ cụ thể về các thành phần của năng lực môn Đạo đức.
  • Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn Đạo đức hoặc có biểu lộ cụ thể về các thành phần của năng lực môn Đạo đức.
  • Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn Đạo đức và có biểu lộ cụ thể về các thành phần của năng lực môn Đạo đức.

Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

Mức hoàn thành tốt trong thẩm định kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu lộ gì của học trò?

  • Thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn Đạo đức hoặc thường xuyên có các biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.
  • Thực hiện tốt một số yêu cầu học tập của môn Đạo đức và thường xuyên có các biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.
  • Thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn Đạo đức và thường xuyên có các biểu lộ cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 môn Mĩ thuật

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò trình bày được tình yêu tự nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ tự nhiên” trình bày phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Yêu nước

b] Nhân ái

c] Chăm chỉ

d] Trách nhiệm

Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò ko bao giờ tự ý lấy đồ vật, tiền nong của người thân, bạn hữu, thầy cô và những người khác” trình bày phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Yêu nước

b] Nhân ái

c] Trung thực

d] Trách nhiệm

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò có ý thức sinh hoạt nền nếp” trình bày phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Yêu nước

b] Nhân ái

c] Chăm chỉ

d] Trách nhiệm

Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò có hành vi chăm sóc và bảo vệ cây xanh và các con vật có ích” trình bày phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Yêu nước

b] Nhân ái

c] Chăm chỉ

d] Trách nhiệm

Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập” trình bày phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Yêu nước

b] Nhân ái

c] Chăm chỉ

d] Trách nhiệm

Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò biết san sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị tác động của thiên tai” trình bày phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Yêu nước

b] Nhân ái

c] Chăm chỉ

d] Trách nhiệm

Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò tự làm được những công việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Tự chủ và tự học

b] Giao tiếp và Hợp tác

c] Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh.

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò có thói quen trao đổi, hỗ trợ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Tự chủ và tự học

b] Giao tiếp và Hợp tác

c] Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh.

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò tìm được những cách khắc phục không giống nhau cho cùng một vấn đề” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Tự chủ và tự học

b] Giao tiếp và Hợp tác

c] Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh.

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; ko mải chơi, làm tác động tới việc học và các việc khác” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Tự chủ và tự học

b] Giao tiếp và Hợp tác

c] Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh.

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; ko e ngại nêu ý kiến tư nhân trước các thông tin không giống nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi lúc trông thấy sơ sót” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Tự chủ và tự học

b] Giao tiếp và Hợp tác

c] Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh.

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò nhận diện được chủ đề của thành phầm, tác phẩm mĩ thuật” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

b] Thông minh và ứng dụng thẩm mĩ

c] Phân tích và thẩm định thẩm mĩ

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò biết trưng bày, giới thiệu thành phầm mĩ thuật của tư nhân và nhóm học tập” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

b] Thông minh và ứng dụng thẩm mĩ

c] Phân tích và thẩm định thẩm mĩ

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò biết vận dụng thành phầm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

b] Thông minh và ứng dụng thẩm mĩ

c] Phân tích và thẩm định thẩm mĩ

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

Tín hiệu “Học trò mô tả được một số yếu tố, tín hiệu của nguyên tắc tạo hình ở thành phầm, tác phẩm mi thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn” trình bày năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

a] Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

b] Thông minh và ứng dụng thẩm mĩ

c] Phân tích và thẩm định thẩm mĩ

d] Thông minh thẩm mĩ

Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tài liệu này, thứ tự thẩm định quan sát được thực hiện qua mấy bước?

a] 2 bước

b] 3 bước

c] 4 bước

d] 5 bước

Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tài liệu này, việc “xác định thời kì quan sát”, “xác định vị trí quan sát” nằm trong bước thứ mấy trong thứ tự thẩm định quan sát?

a] Bước 1

b] Bước 2

c] Bước 3

d] Không nằm trong bước nào.

Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

Trong 4 mệnh đề sau đây, mệnh đề nào ko đúng về tổ chức, hướng dẫn học trò tự thẩm định kết quả học tập môn mĩ thuật:

a] Là phương pháp nhưng học trò thẩm định chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của mình trên cơ sở các chứng cớ và tiêu chí rõ ràng với mục tiêu sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời kì tiếp theo

b] Là phương pháp nhưng thầy cô giáo thẩm định chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của học trò trên cơ sở các chứng cớ và tiêu chí rõ ràng với mục tiêu sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời kì tiếp theo

c] Là phương pháp nhưng bạn hữu thẩm định chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của bạn mình trên cơ sở các chứng cớ và tiêu chí rõ ràng với mục tiêu sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời kì tiếp theo

d] Là phương pháp nhưng phụ huynh thẩm định chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của con em mình trên cơ sở các chứng cớ và tiêu chí rõ ràng với mục tiêu sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời kì tiếp theo

Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

Chon 1 phương án ko đúng trong các phương án sau đây lúc thực hiện thẩm định kết quả học tập môn mĩ thuật của học trò qua “Hồ sơ học tập:

a] Hồ sơ học tập giúp học trò thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của mình để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

b] Hồ sơ học tập giúp thầy cô giáo thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của học trò để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

c] Hồ sơ học tập giúp phụ huynh thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của con em mình để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

d] Hồ sơ học tập ko thể giúp học trò thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của mình để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi sau đây thuộc loại câuhỏi trắc nghiệm khách quan nào?

Trong các con vật sau đây, con vật nào có 4 chân?

a] Con mèo; b] Con cá; c] Con gà; d] con rắn

a] Câu đúng/ sai

b] Câu nhiều lựa chọn

c] Câu ghép đôi

d] Câu điền khuyết

Câu 21. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi sau đây thuộc loại câuhỏi trắc nghiệm khách quan nào?

Con mèo có 2 chân?

a] Đúng; b] Sai

a] Câu đúng/ sai

b] Câu nhiều lựa chọn

c] Câu ghép đôi

d] Câu điền khuyết

Câu 22. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi sau đây thuộc loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào?

Dùng nét để nối các từ ở cột A sao cho đúng với từ ở cột B

A B
Bông hoa Màu xanh
Lá cây Màu đỏ
Con mèo Có 4 chân

a] Câu đúng/ sai

b] Câu nhiều lựa chọn

c] Câu ghép đôi

d] Câu điền khuyết

Câu 23. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi sau đây thuộc loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào?

Con mèo có…….. chân. Con gà có….. chân, còn con cá thì ko có chân

a] Câu đúng/ sai

b] Câu nhiều lựa chọn

c] Câu ghép đôi

d] Câu điền khuyết

Câu 24. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Giám định đầu vào là một hình thức thẩm định để biết được điểm xuất phát của học trò về phẩm chất, năng lực và các yếu tố khác liên quan tới dạy học môn mĩ thuật lúc học trò bắt đâu tiếp cận chương trình mới, lớp học mới, chủ đề mới.

Đúng

Sai

Câu 25. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Giám định tạo nên được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học các bài học, các chủ đề môn mĩ thuật. Giám định tạo nên giúp thầy cô giáo theo dõi sự tiến bộ của học trò, từ đó điều chỉnh một cách thường xuyên kế hoạch dạy học, phương pháp dạy học.

Đúng

Sai

Câu 26. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Hình thức thẩm định tổng kết là hoạt động nhằm xem xét kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực của học trò ngay lúc học trò mở màn tham gia vào quá trình học tập 01 chủ đề mĩ thuật

Đúng

Sai

Câu 27. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Giám định đồng đẳng trong dạy học mĩ thuật là 1 phương pháp thẩm định, trong đó các nhóm học trò có cùng độ tuổi hay cùng lớp sẽ thẩm định quá trình học tập cũng như kết quả thành phầm, bài tập tạo hình của nhau

Đúng

Sai

Câu 28. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Giám định đồng đẳng trong dạy học mĩ thuật ko chỉ cung ứng thông tin về kết quả học trò sau lúc được thẩm định nhưng còn phản ánh được năng lực của người thẩm định về sự hiểu biết, sự trung thực và sự thông minh, linh hoạt, trí tưởng tượng và sự đồng cảm

Đúng

Sai

Câu 29. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Sổ nhật ký thầy cô giáo theo dõi quá trình tạo nên và tăng trưởng phẩm chất và năng lực của học trò qua học tập môn mĩ thuật là 1 phương tiện trong phương pháp thẩm định quan sát

Đúng

Sai

Câu 30. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Thang đo là 1 phương tiện được sử dụng để tích lũy các dữ liệu về hành vi, kỹ năng và thái độ có thể quan sát được của học trò.

Đúng

Sai

Câu 31. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

“Bảng kiểm” là một phương tiện cần thiết trong phương pháp thẩm định theo quan sát

Đúng

Sai

Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử – Địa lí

Câu 1: Thầy/cô hãy trình diễn quan niệm về thuật ngữ “rà soát và thẩm định”.

c] Kiểm tra

Kiểm tra là một cách tổ chức thẩm định [hoặc định giá], do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như thẩm định [hoặc định giá]. Việc rà soát chú ý nhiều tới việc xây dựng phương tiện thẩm định, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các phương tiện này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric trình diễn các tiêu chí thẩm định.

b] Giám định

  • Giám định trong giáo dục là một quá trình tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần thẩm định [ví dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục], qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về nhân vật.
  • Giám định trong lớp học là quá trình tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
  • Giám định kết quả học tập là quá trình tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí thẩm định trong nhận xét của GV.

Câu 2: Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:

Giám định truyền thông: Kết quả học tập sẽ được dự đoán và thẩm định dựa trên nhiều phương pháp không giống nhau. Nhìn chung phương pháp dạy học truyền thống sẽ tái tạo được khả năng xác thực của tri thức.

Giám định hiện đại: Giáo viên sẽ dựa vào quá trình học tập để thẩm định kết quả nhiều hơn là các bài rà soát. Học trò cũng sẽ được tham gia vào quá trình thẩm định. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào tính ứng dụng của tri thức trong thực tiễn.

Câu 3: Theo thầy/cô, năng lực của học trò được trình bày như thế nào, biểu lộ ra sao?

Giám định năng lực là thẩm định khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả thẩm định HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ không giống nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời thẩm định được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những trị giá, tình cảm của HS.

Giám định năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh tri thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, trị giá, chuẩn mực đạo đức,… được tạo nên từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự tăng trưởng tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Câu 4. Nguyên tắc rà soát thẩm định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát thẩm định năng lực học trò?

  • Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc thẩm định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được bộc lộ theo thời kì. Năng lực là một tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, khả năng nhưng còn là trị giá, thái độ và thói quen hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, thẩm định cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp nhằm mục tiêu mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và xác thực năng lực của người được thẩm định.
  • Đảm bảo tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Đảm bảo thẩm định trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và trình bày mình.
  • Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần tạo nên cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện thẩm định thích hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Câu 5 Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, thẩm định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kín

Có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, thẩm định năng lực học trò tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả rà soát thẩm định lại quay trở lại phục vụ cho việc tăng lên phẩm chất, năng lực cho học trò trong quá trình học tập.

Câu 6. Theo thầy/cô, thẩm định thường xuyên có tức là gì?

Giám định thường xuyên là hoạt động thẩm định được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần thẩm định; mục tiêu chính là khuyến khích học trò nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học trò. Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, thẩm định qua hồ sơ, thành phầm học tập…; có thể thông qua các phương tiện không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, hồ sơ học tập…thích hợp với từng tình huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời kì tiếp theo

Vì vậy, lúc vận dụng các nguyên tắc rà soát thẩm định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong rà soát thẩm định năng lực học trò; đảm bảo cho sự tăng trưởng toàn diện, đồng đều cho học trò.

Câu 7: Theo thầy/cô, thẩm định định kì có tức là gì?

* Khái niệm thẩm định định kì

Giám định định kì là thẩm định kết quả giáo dục của HS sau một thời kỳ học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.

* Ý nghĩa thẩm định định kì

Giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để thẩm định thành tích học tập và giáo dục sau một thời kỳ học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

Câu 8.Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Các hình thức bài tự luận được phân theo 2 hướng:

a] Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:

  • Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần khắc phục hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, yêu cầu sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.
  • Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời thích hợp với suy đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS trình bày khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm phát sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để thẩm định sự tăng trưởng năng lực của HS nhưng thôi

b] Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:

  • Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
  • Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
  • Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;
  • Bài tự luận đo lường khả năng thẩm định.

Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp thẩm định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp thẩm định bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học trò trong quá trình học tập.

a] Quan sát được thực hiện chính thức và định trước: GV đã có thời kì để sẵn sàng cho HS và xác định trước từng hành vi cụ thể đã được quan sát, ví dụ như trong trường hợp GV thẩm định HS lúc các em đọc bài trong nhóm tập đọc hoặc trình diễn bài báo cáo trước lớp. Trong những tình huống như thế, GV có thể quan sát một các hành vi xử sự của HS. Ví dụ, lúc HS đọc bài trước lớp, GV có thể theo dõi và lắng tai xem HS phát âm từ vựng có rõ ràng ko, có lên xuống giọng để nhấn mạnh các điểm quan trọng ko, có thường xuyên ngước lên nhìn trong lúc đọc hay ko, có trình bày sự tự tin, hiểu sâu bài hay ko…

b] Quan sát ko được định sẵn và ko chính thức: quan sát mang tính tự phát, phản ánh những tình huống, khoảnh khắc, sự việc xảy ra thoáng qua ko định sẵn nhưng GV ghi thu được và phải suy nghĩ diễn giải, ví dụ như lúc GV thấy hai HS nói chuyện thay vì thảo luận bài học, nhận thấy một em HS có biểu lộ bị tổn thương lúc bị bạn cùng lớp trêu chọc về quần áo của mình, hoặc nhìn thấy một HS ngay ngáy, ngồi ko yên và luôn nhìn ra cửa sổ trong suốt giờ khoa học.

Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

Phương pháp này nhằm giúp HS tạo nên tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở rộng, đào sâu những tri thức nhưng HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung ứng rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng rộng rãi ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

– Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:

  • Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc cung ứng tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khơi gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
  • Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu xác thực của việc nắm tri thức.
  • Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.
  • Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV rà soát tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự rà soát tri thức của mình.

Như vậy là tuỳ vào mục tiêu và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ: lúc dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau lúc đã cung ứng tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp rà soát để có thông tin kịp thời từ phía HS. Thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện xúc tiếp trực tiếp với người học, nhờ đó có thể thẩm định được thái độ của người học.

Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp thẩm định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?

Giám định quá các loại hồ sơ học tập của học trò:

  • Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS thẩm định quá trình tiến bộ nhưng HS đã đạt được. Để trình bày sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân, nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
  • Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời kì, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
  • Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự thẩm định năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự thẩm định về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc tăng lên năng lực học tập của mình.
  • Hồ sơ thành tích: HS tự thẩm định về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời kì tiếp theo.

Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp thẩm định thành phầm có thể thẩm định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?

Thành phầm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS trình bày qua việc xây dựng, thông minh, trình bày ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Thành phầm yêu cầu HS phải sử dụng liên kết nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời kì hơn. Thành phầm này có thể yêu cầu sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó nhưng GV có thể thẩm định được năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của HS.

Như vậy, dựa vào thành phầm, thầy cô giáo có thể thẩm định được năng lực khắc phục vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng phẩm chất trách nhiệm, siêng năng của HS.

Câu 13: Về mục tiêu thẩm định; căn cứ thẩm định; phạm vi thẩm định; nhân vật thẩm định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có những điểm mới sau:

Mục tiêu thẩm định kết quả giáo dục là cung ứng thông tin xác thực, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.

Căn cứ thẩm định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi thẩm định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

Nhân vật thẩm định là thành phầm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

Câu 14: Hãy tóm tắt lại “Định hướng thẩm định kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

  • Giám định mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
  • Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, xác thực kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, hỗ trợ HS.
  • Tự thẩm định và thẩm định đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là giải pháp tăng trưởng các năng lực như tự học và tự chủ; tăng trưởng các phẩm chất như chăm học, trách nhiệm,….
  • Liên kết rà soát, thẩm định quá trình với thẩm định tổng kết; thẩm định định tính với thẩm định định lượng, trong đó thẩm định định lượng phải dựa trên thẩm định định tính được phản hồi kịp thời, xác thực.
  • Kiểm tra, thẩm định được phối hợp nhiều hình thức không giống nhau đảm bảo thẩm định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
  • Giám định yêu cầu tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho thẩm định NL HS.

Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học tự nhiên hay ko? Vì sao?

Theo tôi, cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực LS-ĐL với mỗi chủ đề/bài học. 3 năng lực đó hợp phần lại năng lực LS-ĐL, và 3 năng lực đó trình bày thành 3 mức độ không giống nhau của môn năng lực LS-ĐL. Vì vậy, chủ đề/bài học trong LS-ĐL phải xác định được cả 3 thành phần năng lực.

Câu 16: Thầy/cô hãy san sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát?

Đề rà soát là một trong những phương tiện được dùng khá rộng rãi để thẩm định kết quả học tập của học trò. Để biên soạn đề rà soát cần thực hiện theo thứ tự 6 bước sau:

Bước 1. Xác định mục tiêu của đề rà soát

Đề rà soát là một phương tiện dùng để thẩm định kết quả học tập của học trò sau lúc học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề rà soát cần căn cứ vào mục tiêu yêu cầu cụ thể của việc rà soát, căn cứ chuẩn tri thức kỹ năng của chương trình và thực tiễn học tập của học trò để xây dựng mục tiêu của đề rà soát cho thích hợp.

Bước 2. Xác định hình thức đề rà soát

1] Đề rà soát tự luận;

2] Đề rà soát trắc nghiệm khách quan;

3] Đề rà soát liên kết cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần liên kết một cách hợp lý các hình thức sao cho thích hợp với nội dung rà soát và đặc trưng môn học để tăng lên hiệu quả, tạo điều kiện để thẩm định kết quả học tập của học trò xác thực hơn.

Nếu đề rà soát liên kết hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề không giống nhau hoặc cho học trò làm bài rà soát phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài rà soát phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học trò làm phần tự luận.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề rà soát [bảng mô tả tiêu chí của đề rà soát]

Các bước thực hiện ma trận đề rà soát

B1. Liệt kê tên các chủ đề [nội dung, chương…] cần rà soát;

B2. Viết các chuẩn cần thẩm định đối với mỗi cấp độ tư duy;

B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề [nội dung, chương…];

B4. Quyết định tổng số điểm của bài rà soát;

B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề [nội dung, chương…] tương ứng với tỉ lệ %;

B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

B9. Giám định lại ma trận và thay đổi nếu thấy cần thiết.

– Khi viết các chuẩn cần thẩm định đối với mỗi cấp độ tư duy:

  • Chuẩn được chọn để thẩm định là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
  • Mỗi một chủ đề [nội dung, chương…] nên có những chuẩn đại diện được chọn để thẩm định.
  • Số lượng chuẩn cần thẩm định ở mỗi chủ đề [nội dung, chương…] tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề [nội dung, chương…] đó. Nên để số lượng các chuẩn kỹ năng và chuẩn yêu cầu mức độ tư duy cao [vận dụng] nhiều hơn.

– Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề [nội dung, chương…]:

Căn cứ vào mục tiêu của đề rà soát, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề [nội dung, chương…] trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.

– Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

Căn cứ vào mục tiêu của đề rà soát để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần thẩm định, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận diện, thông hiểu, vận dụng theo trật tự nên theo tỉ lệ thích hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học trò.

  • Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
  • Nếu đề rà soát liên kết cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ rà soát một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.

Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả nguyện các yêu cầu sau: [ở đây trình diễn 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề rà soát]

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm [đáp án] và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm [đáp án] và thang điểm đối với bài rà soát cần đảm bảo các yêu cầu:

Nội dung: khoa học và xác thực. Cách trình diễn: cụ thể, cụ thể nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, thích hợp với ma trận đề rà soát.

Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề rà soát

Sau lúc biên soạn xong đề rà soát cần xem xét lại việc biên soạn đề rà soát, gồm các bước sau:

1] Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sơ sót hoặc thiếu xác thực của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và xác thực.

2] Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có thích hợp với chuẩn cần thẩm định ko? Có thích hợp với cấp độ nhận thức cần thẩm định ko? Số điểm có thích hợp ko? Thời gian dự kiến có thích hợp ko? [thầy cô giáo tự làm bài rà soát, thời kì làm bài của thầy cô giáo bằng khoảng 70% thời kì dự kiến cho học trò làm bài là thích hợp].

3] Thử đề rà soát để tiếp tục điều chỉnh đề cho thích hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và nhân vật học trò [nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số ứng dụng hỗ trợ cho việc này, thầy cô giáo có thể tham khảo].

4] Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

Câu 17. Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “thẩm định”?

* Câu hỏi “TỔNG HỢP”:

– Mục tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách khắc phục vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính thông minh.

– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới…

– Hình thức sử dụng:

  • GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình.
  • Câu hỏi tổng hợp yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.

* Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”

– Mục tiêu: Câu hỏi “thẩm định” nhằm rà soát khả năng đóng góp ý kiến, sự suy đoán của HS trong việc nhận định, thẩm định các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.

– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định trị giá của HS.

– Hình thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi thẩm định: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công ko trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp pháp nhất và vì sao?

  • Theo mức nói chung của các vấn đề có: Câu hỏi nói chung; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.
  • Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi thông minh.

Câu 18. Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí?

VD Câu 1. Đông Nam Á chịu tác động chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt, đó là:

A. Mùa khô và mùa mưa

B. Mù khô và mùa khô hanh.

C. Mùa đông và mùa xuân

D. Mùa thu và mùa hạ.

VD Câu 2. Bảng hỏi ngắn: Em hãy trật tự các bộ luật dưới đây theo trình tự thời kì?

A. Bộ Luật Gia Long

B. Bộ luật Hình thư

C. Bộ luật Quốc triều hình luật

D. Bộ luật Hồng Đức

VD Câu 3. Chứng cứ khoa học nào chứng tỏ Đông Nam A là nơi có con người xuất hiện từ sớm?

Câu 19. Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

Câu 1. Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu?

Câu 2. Giáo viên cho học trò xem đoạn phim Mĩ thả bom nguyên tử xuống Nhật bản [6 hoặc 9/8/1945]. Sau đó thầy cô giáo đặt câu hỏi. Qua đoạn phim em có suy nghĩ gì?

Câu 20: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

Cách xây dựng bài tập tình huống:

Bài tập tình huống ko có sẵn nhưng GV cần xây dựng [tình huống giả thiết] hoặc lựa chọn trong thực tiễn [tình huống thực]. Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:

  • Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS
  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phục
  • Chứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên quan tới nhiều phương diện
  • Cần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thể
  • Cần có thể có nhiều cách khắc phục không giống nhau
  • Có tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sự
  • Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.

Câu 21: Hãy trình diễn mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát thẩm định?

Mục tiêu sử dụng: Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV thẩm định sự tiến bộ của HS, thẩm định năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, rèn luyện tính dai sức, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực thẩm định cho HS

Câu 22: Hãy trình diễn cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát thẩm định?

Cách sử dụng các thành phầm học tập để thẩm định sau lúc HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng thành phầm học tập để thẩm định sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

Để việc thẩm định thành phầm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ thẩm định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là một loạt mẫu thành phầm có mức độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi thẩm định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để thẩm định thành phầm học tập của HS.

Câu 23: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng hồ sơ học tập?

Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, nhưng hai mục tiêu chính của hồ sơ học tập là:

  • Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục tiêu này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích nhưng HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong thẩm định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
  • Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời kì. Loại hồ sơ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tục của HS trong một thời kỳ học tập nhất mực để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của các em. Đó là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.

Câu 24. Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:

  • Xếp loại theo tính chất của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.
  • Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp xếp theo trình tự thời kì để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời kì. Khi lựa chọn thành phầm đưa vào hồ sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày thẩm định. Đặc thù nếu là hồ sơ nhằm thẩm định sự tiến bộ của HS nhưng ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để thực hiện thẩm định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.
  • Hồ sơ học tập yêu cầu ko gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc rà soát, quản lí, duy trì và thẩm định hồ sơ học tập của HS là tốn thời kì nhưng rất quan trọng đối với hình thức thẩm định này.

Câu 25: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về bảng kiểm?

* Khái niệm: Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí [về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi] có được biểu lộ hoặc được thực hiện hay ko.

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay ko xuất hiện [có mặt hay ko có mặt, được thực hiện hay ko được thực hiện] các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là ko tạo điều kiện cho người thẩm định biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

* Về phân loại: gồm có 2 loại:

  • Bảng kiểm thẩm định kỹ năng hành vi
  • Bảng kiểm thẩm định thành phầm

* Mục tiêu: GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

  • Giám định sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã trình bày tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
  • GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

* Thời điểm sử dụng:

  • Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác thực hiện 1 hoạt động cụ thể của HS trong quá trình họ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, vào vai, thực hành…
  • Bảng kiểm còn dùng trong thẩm định thành phầm do HS làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của GV.
  • Bảng kiểm cũng được dùng để thẩm định các thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó.

* Thiết kế bảng kiểm: Các câu hỏi cần trả lời:

1. Chuẩn đầu ra của hoạt động cần thẩm định là gì?

2. Liệu HS đã biết được chuẩn đầu ra của hoạt động thẩm định chưa?

3. HS cần làm gì để đạt được chuẩn đầu ra cần thẩm định?

Như vậy việc thiết kế bảng kiểm thông qua 3 bước như sau:

  • Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học/chủ đề và xác định các tri thức, kỹ năng HS cần đạt.
  • Bước 2: Phân chia quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc những thành phầm của HS thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên.
  • Bước 3: Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự đã theo dõi và rà soát.

Câu 26: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Có thể sử dụng bảng kiểm để thẩm định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng HS thực hiện như: các thao tác thực hiện thí nghiệm lúc khám phá tri thức, thực hành, vận dụng; kỹ năng tự học lúc thực hiện yêu cầu sẵn sàng nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kỹ năng giao tiếp và hợp tác lúc tổ chức cho HS làm việc nhóm; các thành phầm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, vào vai, bài luận, các mẫu hình, vật thể,…

Câu 27: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về thang thẩm định?

* Khái niệm: Thang thẩm định là phương tiện đo lường mức độ nhưng HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

* Phân loại: Có 3 hình thức biểu lộ cơ bản của thang thẩm định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

* Mục tiêu sử dụng: Thang thẩm định dùng để thẩm định thành phầm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang thẩm định được thiết kế sẵn, người thẩm định so sánh hoạt động, thành phầm hoặc biểu lộ về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.

* Thời điểm sử dụng: Thang thẩm định được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các thành phầm của HS hay dùng lúc thẩm định các biểu lộ về phẩm chất nhất mực ở HS.

* Hình thức thiết kế thang thẩm định bao gồm những bước sau:

  • Xác định tiêu chí [đặc điểm, hành vi…] quan trọng cần thẩm định trong những hoạt động, thành phầm hoặc phẩm chất cụ thể.
  • Lựa chọn hình thức trình bày của thang thẩm định dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả.
  • Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho thích hợp [có thể từ 3 tới 5 mức độ]. Xem xét là ko nên quá nhiều mức độ, vì người thẩm định sẽ khó phân biệt rành mạch các mức độ với nhau.
  • Gicửa ải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang thẩm định một cách rõ ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được.

Câu 28: Theo thầy, cô thang thẩm định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

Giám định nên chia 5 Thang điểm tương ứng hơn 3 thang điểm, vì thang thẩm định nên chia 5 thang điểm tương ứng. Việc thẩm định được thuận tiện hơn. đưa ra cho người thẩm định 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang thẩm định lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn.

Câu 29: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học trò thẩm định đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Đối với thẩm định định tính: GV dựa vào sự mô tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt tới mức độ nào [mức 4 hay 5], những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao [mức 1, 2 hay 3]. Từ đó, GV dành thời kì trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách tỉ mỉ về thành phầm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã trông thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để thẩm định HS nhưng còn hướng dẫn HS tự thẩm định và thẩm định đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sơ sót đã mắc phải, nhờ đó nhưng sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp nhưng chúng thực sự vào vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự thẩm định của HS.

[Hoặc dạng câu: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học trò thẩm định đồng đẳng về mặt định lượng được hiệu quả?

Đối với thẩm định định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để qui ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ [3, 4, hay 5 mức độ] nhưng việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể không giống nhau.

Ví dụ: GV sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để thẩm định một bài báo cáo của HS và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức điểm từ 1 tới 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử các tiêu chí có trị giá như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất [điểm kì vọng] về bài báo cáo của HS là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho HS A, tổng tất cả các tiêu chí của HS đó được 16, thì HS A sẽ có điểm số là: 16 : 20 x 100 = 80 [tức là 8 điểm]]

Câu 30: Để thẩm định một rubric tốt thầy, cô sẽ thẩm định theo những tiêu chí nào?

Việc sử dụng rubric để thẩm định và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau lúc HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất nhiều chủng loại, phong phú: chúng có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn yêu cầu vận dụng tri thức, kỹ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời kì để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp yêu cầu phải vận dụng nhiều tri thức, kỹ năng không giống nhau và mất nhiều thời kì để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ làm thí nghiệm..

Câu 31: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric thẩm định?

Cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để thẩm định cho HS ngay lúc giao bài tập/nhiệm vụ cho họ để họ tưởng tượng rõ công việc cần phải làm, những gì được mong đợi ở họ và làm như thế nào để khắc phục nhiệm vụ.

GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí thẩm định các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong thẩm định.

Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric gồm: xây dựng tiêu chí thẩm định và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.

Câu 32: Với đặc thù môn học, giáo dục Lịch sử và Địa lí có lợi thế giúp HS tăng trưởng các phẩm chất nào?

Trong chương trình tổng thể đã xác định các phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, siêng năng, trung thực, trách nhiệm.

Môn Lịch sử và Địa lí với đặc điểm môn học và vị thế trong chương trình, hoàn toàn có thể đóng góp vào việc tạo nên và tăng trưởng các phẩm chất chủ yếu này, đặc trưng là các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm.

Câu 33: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Lịch sử và Địa lí như thế nào?

Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh là một năng lực chung nhưng môn Lịch sử và Địa lí có khả năng đóng góp rất quan trọng. Đó là vì trong quá trình học tập, HS luôn ở vị trí của sự thử thách giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa lí thuyết và thực tiễn, những vấn đề của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội cũng như trong quan hệ giữa xã hội và môi trường ở các quy mô không giống nhau, từ toàn cầu tới địa phương.

Như vậy, cần thẩm định năng lực khắc phục vấn đề và thông minh thông qua việc vận dụng các tri thức và kỹ năng đã học vào việc tạo nên, tăng trưởng các tri thức và kỹ năng mới, trong việc vận dụng để lí giải những vấn đề nhưng HS gặp phải trong thực tiễn. GV cần phải kiến thiết nên những tình huống để HS có thể bộc lộ và rèn luyện năng lực khắc phục vấn đề và thông minh. GV cũng phải dẫn dắt, gỡ rối cho HS lúc các em gặp phải một nút thắt nào đó khó khắc phục trong lúc khắc phục vấn đề. GV cần thực sự là người chắp cánh cho năng lực khắc phục vấn đề và thông minh của HS. Một điều GV cần xem xét là phải thẩm định năng lực này thích hợp với thế hệ và trình độ HS, biết tìm ra các điểm thông minh, vượt trội của HS và biết cách khen ngợi, động viên HS lúc đạt được một thành công nào đó.

Những tiêu chí để thẩm định năng lực khắc phục vấn đề và thông minh có nhiều, ví dụ:

  • Tâm thế, khát khao muốn đem tri thức, kỹ năng đã học vào việc khám phá và khắc phục một vấn đề của thực tiễn cuộc sống;
  • Khả năng phát xuất hiện các tình huống có vấn đề.
  • Biết nêu vấn đề;
  • Biết tích lũy, tổ chức, bổ sung, hệ thống hóa các chứng cớ cho việc lập luận;
  • Biết tăng trưởng logic để từng bước khắc phục vấn đề và thông minh;
  • Đưa ra được một kết quả, một thành phầm khắc phục vấn đề và thông minh.

Câu 34: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được thẩm định thông qua đâu?

Muốn thẩm định kết quả sự tạo nên, tăng trưởng một phẩm chất chủ yếu nào đó, chẳng hạn phẩm chất yêu nước, cần thiết một quá trình thẩm định HS về các phương diện:

  • Giám định nhận thức [cần xem xét là thẩm định nhận thức, chứ ko phải thẩm định tri thức];
  • Giám định xúc cảm;
  • Giám định thái độ;
  • Giám định hành vi.

Cũng cần xem xét là các phẩm chất này có liên quan tới nhau, có thể thông qua một tình huống cụ thể, giống như chiếc gương phản chiếu, ta trông thấy được nhiều điều không giống nhau về phẩm chất của HS.

Trong hoạt động giáo dục, để tạo nên, tăng trưởng một phẩm chất nào đó ở HS, người GV ko nhằm riêng vào một HS, nhưng nhằm vào cả tập thể HS, và từ đó tạo ra nhận thức chung, xúc cảm chung, thái độ chung và hành vi chung. Trong quá trình tương tác giữa HS với nhau và với GV, một người sẽ điều chỉnh nhận thức, xúc cảm, thái độ và hành vi của mình. Đây là điểm khác lạ quan trọng trong thẩm định kết quả tạo nên phẩm chất so với việc thẩm định tạo nên năng lực.

Việc thẩm định kết quả tạo nên, tăng trưởng phẩm chất chủ yếu ở HS chủ yếu là thông qua quan sát, ở đây có quan sát của GV và quan sát đồng đẳng giữa HS với nhau.

Để thẩm định kết quả tạo nên, tăng trưởng năng lực chung, tuy có khác so với thẩm định năng lực đặc thù, nhưng cũng cần tuân thủ thứ tự 3 thời kỳ, mỗi thời kỳ lại bao gồm các bước. Có thể tưởng tượng như sau:

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch thẩm định

  • Bước 1: Xác định mục tiêu thẩm định và nhân vật thẩm định
  • Bước 2: Xác định các năng lực cần thẩm định
  • Bước 3: Xây dựng các tiêu chí để thẩm định năng lực kèm theo các minh chứng cho mỗi mức độ đạt được của từng tiêu chí.
  • Bước 4: Lựa chọn phương pháp và thiết kế bộ phương tiện thẩm định năng lực.

Giai đoạn 2: Tổ chức thẩm định

  • Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS
  • Bước 2: Thu thập thông tin

Giai đoạn 3: Phân tích kết quả thẩm định, ra quyết định

  • Bước 1: Phân tích kết quả thẩm định
  • Bước 2: Báo cáo kết quả, đưa ra quyết định

Điều quan trọng là đối với GV môn học, chúng ta ko thể yêu cầu họ làm riêng việc thẩm định năng lực chung. Việc này cần được tích hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, và đồng thời với việc thẩm định các năng lực đặc thù. Vì thế, để có thể làm tốt việc thẩm định năng lực chung, ngay từ đầu năm học, GV đã cần lập kế hoạch thẩm định, và việc này cần có sự thống nhất trong tổ chuyên môn, sau đó được sự chấp thuận hoặc phê duyệt của lãnh đạo nhà trường. Và tương tự, GV sẽ phải tích lũy được thông tin từ HS để có được hồ sơ đủ độ tin tưởng để phân tích kết quả thẩm định. Kết quả thẩm định sẽ cần được sáng tỏ hóa, được thông báo tới tư nhân HS được thẩm định, như bất kỳ kết quả thẩm định nào, để giúp HS nhìn thu được điểm mạnh, điểm yếu của mình, có được động lực và đường hướng phấn đấu.

Câu 35: Theo thầy/cô, việc xử lý kết quả thẩm định định tính và định lượng là như thế nào?

* Xử lý kết quả thẩm định định tính:

  • Thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo thẩm định của GV, của phụ huynh, của bạn hữu, HS tự thẩm định… được lại.
  • GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để thẩm định, từ đó đưa ra các quyết định thẩm định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.
  • Để việc xử lí kết quả thẩm định dưới dạng định tính được xác thực và khách quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí thẩm định, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu lộ hành vi đặc trưng để có chứng cớ rõ ràng cho việc thẩm định.

* Xử lý kết quả thẩm định định lượng:

  • Các bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan lãnh đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết quả thẩm định, GV cần tuân thủ các qui định này.
  • Các kết quả thẩm định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả [tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…] và thống kê suy luận [tương quan, hồi qui…]. Điểm thô của mỗi tư nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng tư nhân giữa các phép đo. ng học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, thẩm định của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.

Câu 36: Thầy/cô hãy san sẻ ít nhất một ý kiến của mình về phản hồi kết quả thẩm định?

* Thông tin bằng văn bản

GV và nhà trường có thể thông báo công khai kết quả trên các bảng thông báo kết quả về các điểm rà soát. GV có thể gửi tới phụ huynh HS và HS kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực, những thông báo này có thể được thực hiện thường xuyên hàng tháng, sau mỗi học kì, lúc kết thúc năm học, đồng thời đưa ra những kiến nghị để gia đình và HS cùng có những phương hướng phối hợp để xúc tiến HS tiến bộ.

Khi phản hồi kết quả thẩm định nên mở màn bằng những điều tích cực nhưng HS đã đạt được và thông báo kết quả, đồng thời đưa ra những yêu cầu trong thời kỳ tiếp theo.

* Thông tin qua điện thoại

GV có thể gọi điện thoại thông báo và trao đổi với phụ huynh và HS về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS một cách ngắn gọn. Nên gọi điện cho gia đình trong những trường hợp có những tin tích cực về HS hoặc những yêu cầu của nhà trường đối với gia đình, với HS. Không nên trao đổi qua điện thoại những vấn đề phức tạp.

* Thông qua họp phụ huynh HS

Đây là hình thức rộng rãi nhất để trao đổi trực tiếp với phụ huynh HS về kết quả đạt được của HS. Hình thức thông báo kết quả này cần được sẵn sàng chu đáo, đảm bảo đầy đủ các nội dung sẽ thông báo, sẵn sàng những câu hỏi đặt ra cho phụ huynh. Sự thật tâm, tận tâm và trách nhiệm và sẵn sàng lắng tai sẽ giúp GV hiểu rõ hơn về HS, tìm ra giải pháp để phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường, tăng lên mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực cho HS.

* Thông qua sổ liên lạc điện tử

Sổ liên lạc điện tử là kênh thông tin giữa nhà trường và phụ huynh qua tin nhắn [SMS] và Internet. Mỗi HS có một bộ hồ sơ chứa thông tin về quá trình học tập của mình gọi là “Học bạ điện tử”.

Ứng dụng sổ liên lạc giúp phụ huynh tra cứu thông tin trong học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, thẩm định của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.

Câu 37. Thầy, cô san sẻ hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?

  • Đường tăng trưởng năng lực là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng HS cần hoặc đã đạt được. Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng GV cần phải phác họa lúc thực hiện thẩm định năng lực HS.
  • Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực [là tham chiếu], GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực đó.
  • GV sử dụng kết quả thẩm định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của HS.

Câu 38: Thầy cô hãy san sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả thẩm định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học trò?

– Phân tích, sử dụng kết quả thẩm định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học trò:

Trong thẩm định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc tích lũy, mô tả, phân tích, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo [yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018].

– Thu thập chứng cớ về sự tiến bộ của HS

Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của HS. Tuy nhiên, với một số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS [thẩm định bằng nhận xét]. Vì thế, phương tiện giúp tường minh hóa quá trình tích lũy chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong thẩm định sự tiến bộ của HS là Rubric. Theo đó, Rubric này sẽ trình bày rõ qui tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .

– Phân tích, giảng giải chứng cớ

Sử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tiến bộ của HS như sau:

  • Giám định tri thức, kỹ năng HS đã có [những gì HS đã biết được, đã làm được] trong thời khắc hiện nay,
  • Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được [những gì HS có thể học được] nếu được GV hỗ trợ, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
  • Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
  • Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, phương tiện tích lũy chứng cớ, tập trung xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sẻ các giải pháp can thiệp, tác động và quan sát các tác động của nó.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hoạt động trải nghiệm

Câu 1. Trước hết, mời quý thầy cô hãy san sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, thẩm định học trò tiểu học theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực nhưng thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc rà soát, thẩm định Hoạt động trải nghiệm

Giúp tăng trưởng phẩm chất và năng lực của học trò

Câu 2. Sau lúc hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để tăng lên năng lực rà soát, thẩm định học trò tiểu học theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Giám định như thế nào đẩm bảo hiểu quả nhất.

Hình thức thẩm định.

Vận dụng như thế nào vào thực tiễn

Câu 3. Thầy/cô hãy lựa chọn một năng lực cụ thể đối với Hoạt động trải nghiệm, lập đường tăng trưởng của năng lực đã lựa chọn qua Bảng thành tố, chỉ số hành vi

Hiểu biết bản thân và môi trường sống: Nhận ra các nhu cầu thích hợp và ko thích hợp.

Câu 4. Vận dụng mẫu bảng Rubric – tiêu chí thẩm định năng lực, thầy/cô hãy tự xây dựng một Rubric – tiêu chí thẩm định cho một năng lực cần đạt trong Hoạt động trải nghiệm [FILE RUBIC]

  • Hiểu biết về bản thân và môi trường sống:
  • Nhận biết sự thay đổi của thân thể.
  • Tạo nên một số thói quen
  • Nhận ra nhu cầu thích hợp
  • Phát hiện vấn đề và tự tin trao đổi.
  • Nhận diện một số nguy hiểm
  • Đề xuất những cách khắc phục.
  • Làm chủ xúc cảm

Câu 5. Một trong các định hướng sử dụng hình thức rà soát thẩm định quá trình học tập trong Hoạt động trải nghiệm là:

Linh hoạt, liên kết các hình thức rà soát, thẩm định không giống nhau để đảm bảo thẩm định kết quả hoạt động của học trò một cách toàn diện, công bình, khách quan và xác thực.

Câu 6. Thầy/cô đã từng sử dụng liên kết các hình thức rà soát, thẩm định nào trong chương trình Hoạt động trải nghiệm? Hãy san sẻ kinh nghiệm của thầy/cô với đồng nghiệp cả nước.

Giám định tư nhân học trò

Giám định đồng đẳng.

Tự thẩm định

Câu 7. Dựa vào hiểu biết của thầy/cô về thứ tự và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm hãy phân tích và thẩm định hai câu hỏi trắc nghiệm dưới đây.

1. Biểu hiện nào dưới đây trình bày sự ko thân thiết:

  • Sẵn sàng hỗ trợ bạn
  • Biết san sẻ với bạn
  • Hay trêu bạn
  • Luôn vui vẻ

2. Em sẽ nói lời chào thân thiết lúc gặp người nào?

  • Thầy cô
  • Bằng hữu
  • Bố mẹ
  • Bác bảo vệ ở trường

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội

Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, thẩm định học trò tiểu học theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực nhưng thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc rà soát, thẩm định môn học:

Trả lời:

3 nội dung nhưng tôi cảm thấy quan trọng đối với mình trong mô đun 3.0 là:

  • Phương pháp rà soát thẩm định
  • Dụng cụ rà soát thẩm định
  • Kết quả rà soát thẩm định.

Câu 2: Sau lúc hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để tăng lên năng lực rà soát, thẩm định học trò tiểu học theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời: Sau lúc hoàn thành Mô đun 3.0, tôi muốn tìm hiểu thêm về vấn đề những vấn đề sau:

  • Đối với học trò Tiểu học, những phương pháp rà soát thẩm định nào nhưng tôi có thể sử dụng một cách hiệu quả.
  • Những phương tiện rà soát thẩm định nào nhưng tôi có thể sử dụng để thẩm định học trò tiểu học một cách xác thực nhất.
  • Hình thức xây dựng một bảng rà soát thẩm định cho môn học.

Câu 3: Thầy/cô hãy trao đổi, thảo luận để san sẻ những thuận tiện và khó khăn lúc xác định đường tăng trưởng năng lực chung của học trò tiểu học.

Trả lời: Đường tăng trưởng năng lực là sự mô tả mức độ tăng trưởng không giống nhau nhưng người học cần hoặc đạt được. Khi xác định đường tăng trưởng năng lực chung cho học trò tiểu học, tôi gặp những thuận tiện và khó khăn sau:

  • Thuận lợi: Cơ sở để xác định đường tăng trưởng năng lực chung cho từng nội dung thẩm định chính là những yêu cầu cần đạt về năng lực chung được quy định trong chương trình GDPT 2018. Vì vậy, thầy cô giáo dễ dàng xây dựng được các bậc thang trong đường tăng trưởng.
  • Khó khăn: Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn nhưng thầy cô giáo phải tự xác định và xây dựng thông quá trình quá trình giảng dạy và thẩm định dựa trên từng năng lực của học trò. Chính vì vậy để sự thẩm định được xác thực, người thầy cô giáo phải xây dựng thêm thang đo cho từng bậc thang trong đường tăng trưởng.

Câu 4: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp thẩm định này.

Trả lời: Phương pháp Liên kết các lực lượng thẩm định trong giáo dục:

  • Ưu điểm: Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo nên sự tự tin ở HS lúc có hậu thuẫn từ gia đình.
  • Hạn chế: Nếu ko khôn khéo sẽ làm cho cho HS bị mất niềm tin lúc ko được ba mẹ quan tâm bằng các bạn.

Câu 5: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp thẩm định này.

Phương pháp Liên kết các lực lượng thẩm định trong giáo dục:

  • Ưu điểm: Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo nên sự tự tin ở HS lúc có hậu thuẫn từ gia đình
  • Hạn chế: Nếu ko khôn khéo sẽ làm cho cho HS bị mất niềm tin lúc ko được ba mẹ quan tâm bằng các bạn.

Câu 6: Vấn đáp được xem là phương pháp thẩm định truyền thống, được sử dụng rộng rãi trong trường học hiện nay. Song, để thu được kết quả xác thực cho việc thẩm định, theo thầy/ cô, những câu hỏi nhưng thầy cô giáo đặt ra cần đạt yêu cầu gì?

Trả lời:

Yêu cầu cần đạt về các câu hỏi là:

  • Trong tình huống học tập nhất mực thầy cô giáo phải đặt câu hỏi như thế nào yêu cầu học trò phải tích cực hoá tài liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
  • Câu hỏi ko thuần tuý yêu cầu học trò tái tạo tài liệu đã lĩnh hội nhưng phải vận dụng những tri thức đã nắm trước đây để khắc phục vấn đề mới. Lẽ tất nhiên có những trường hợp câu hỏi yêu cầu tái tạo trực tiếp tài liệu ko chỉ đúng lúc nhưng là cần thiết.
  • Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học trò vào mặt thực chất của những sự vật, hiện tượng phải nghiên cứu, phải tạo nên tư duy biện chứng cho họ.
  • Câu hỏi phải đặt như thế nào để yêu cầu học trò xem xét những sự kiện, hiện tượng trong mối liên hệ với nhau, nhìn nhận hiện tượng, sự vật ko chỉ theo những thành tố, theo từng bộ phận nhưng còn theo tính chỉnh thể trọn vẹn của chúng.
  • Câu hỏi đặt ra phải theo những quy tắc logic.
  • Việc biểu đạt câu hỏi phải thích hợp với đặc điểm thế hệ, đặc điểm tư nhân, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học trò. Khối lượng những khái niệm trong những câu hỏi của thầy cô giáo ko được vượt quá khả năng tìm ra câu trả lời đúng của học trò.
  • Câu hỏi phải có nội dung xác thực, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất, ko thể có hai câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn ghẽ, sáng sủa.

Câu 7: Thầy/cô có gặp trắc trở gì lúc liên kết các lực lượng giáo dục trong thẩm định ko? Thầy cô hãy san sẻ những trắc trở đó.

Trong quá trình thực hiện giáo dục, rà soát, thẩm định học trò, để thu được sự phối hợp từ phía PHHS, ngay từ đầu năm, tôi đã trao đổi và sinh hoạt kĩ với PH bằng các nguyên tắc làm việc của mình, nhờ PH phối hợp thực hiện cùng thầy cô giáo để hướng các em đi đúng theo ý muốn. Chính vì vậy tôi ko gặp trắc trở trong các vấn đề này

Câu 8: Hãy san sẻ về phương pháp thẩm định hiệu quả nhất được vận dụng trong lớp học của thầy/cô?

Không có phương pháp nào là vạn năng vì vậy tuỳ theo tình hình học trò, tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu cần thẩm định, tôi sẽ chọn lựa phương pháp thẩm định phù thống nhất.

Câu 9: Thầy/cô có gặp trắc trở gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập rà soát thẩm định theo hướng tăng trưởng, phẩm chất, năng lực của học trò tiểu học trong dạy học Tự nhiên Xã hội ko? Hãy san sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước!

Khi xây dựng câu hỏi và bài tập thẩm định theo hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất, tôi còn gặp những trắc trở sau:

  • Khi muốn xây dựng các hệ thống câu hỏi cho toàn thể học trò, tôi còn mất thời kì để phân loại ra từng nhóm câu hỏi theo năng lực học trò, từ đó mới có thể xây dựng các câu hỏi thích hợp.
  • Cách dùng từ, câu trong lúc đặt câu hỏi đôi lúc còn phải điều chỉnh nhiều lần để thích hợp và dễ hiểu nhất cho học trò.
  • Nguồn hình ảnh trên internet rất nhiều, cần thời kì tìm để lựa ra những hình ảnh thích hợp cho học trò của mình.

Câu 10: Thầy/cô hãy phân biệt giữa rubric và bảng kiểm, cho ví dụ minh họa.

Rubric chính là bảng thang điểm cụ thể mô tả đầy đủ các tiêu chí nhưng người học cần phải đạt được. Nó là một phương tiện thẩm định xác thực mức độ đạt chuẩn của HS và cung ứng thông tin phản hồi để HS tiến bộ ko ngừng.

Một tiêu chí tốt cần có những đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; Ngắn gọn; Quan sát được; Mô tả hành vi; Được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải cứng cáp rằng mỗi tiêu chí là riêng lẻ, đặc trưng cho tín hiệu của bài rà soát.

Nội dung Rubric là một các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để thẩm định hoặc thông báo về thành phầm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bảng kiểm chỉ là hệ thống câu hỏi để rà soát quá trình làm việc của hoạt động.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Đạo đức

Câu 1: Theo thầy/cô từng câu hỏi trắc nghiệm trong file ví dụ thuộc dạng câu hỏi trắc nghiệm nào vào phục vụ cho mục tiêu rà soát, thẩm định gì?

Ví dụ Dạng bài Mục tiêu rà soát, thẩm định
1 Tự luận Giám định quá trình
2 Thực hành Giám định là hoạt động học tập
3 Lí thuyết Kiến thức học tập
4 Thực hành Kỹ năng mềm
5 Vận dụng Ứng dụng cuộc sống

Câu 2: Thầy/cô hãy xây dựng một phiếu mô tả tiêu chí quan sát và mức độ biểu lộ năng lực của học trò lúc thực hiện hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

Tiêu chí thẩm định hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

  1. Nêu được một số biểu lộ về hợp tác với bạn hữu trong học tập, làm việc, vui chơi.
  2. Biết được hợp tác với mọi người trong công việc chung sẽ tăng lên được hiệu quả công việc, tăng thú vui và tình cảm gắn bó giữa người với người.
  3. Có kỹ năng hợp tác với bạn hữu trong các hoạt động của lớp, của trường.
  4. Có thái độ mong muốn, sẵn sàng hợp tác với bạn hữu, thầy giáo, cô giáo và mọi người trong công việc của lớp, của trường, của gia đình, của tập thể

Câu 3: Mỗi hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan trong xây dựng câu hỏi, bài tập rà soát thẩm định đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thầy/cô có ý tưởng gì để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức này trong dạy học môn Đạo đức?

  • Chấm bài nhanh, xác thực và khách quan.
  • Chấm bài mất nhiều thời kì, khó xác thực và khách quan
  • Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả rà soát.
  • Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả rà soát. Cách chấm bài duy nhất là thầy cô giáo phải đọc bài làm của học trò.
  • Có thể thực hiện rà soát thẩm định trên diện rộng trong một khoảng thời kì ngắn.
  • Mất nhiều thời kì để thực hiện rà soát trên diện rộng
  • Biên soạn khó, tốn nhiều thời kì, thậm chí sử dụng các ứng dụng để trộn đề.
  • Biên soạn ko khó khăn và tốn ít thời kì.
  • Bài rà soát có rất nhiều câu hỏi nên có thể rà soát được một cách hệ thống và toàn diện tri thức và kỹ năng của học trò, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
  • Bài rà soát chỉ có một số rất hạn chế câu hỏi ở một số phần, số chương nhất mực nên chỉ có thể rà soát được một phần nhỏ tri thức và kỹ năng của học trò, dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ.
  • Tạo điều kiện để HS tự thẩm định kết quả học tập của mình một cách xác thực.
  • Học trò khó có thể tự thẩm định xác thực bài rà soát của mình.
  • Không hoặc rất khó thẩm định được khả năng diễn tả, sử dụng tiếng nói và quá trình tư duy của học trò để đi tới câu trả lời.
  • Có thể thẩm định được khả năng diễn tả, sử dụng tiếng nói và quá trình tư duy của học trò để đi tới câu trả lời.Thể hiện ở bài làm của học trò
  • Không góp phần rèn luyện cho HS khả năng trình diễn, diễn tả ý kiến của mình. Học trò lúc làm bài chỉ có thể chọn câu trả lời đúng có sẵn.
  • Góp phần rèn luyện cho học trò khả năng trình diễn, diễn tả ý kiến của mình.
  • Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ của HS.
  • Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của học trò.
  • Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học trò trong một phạm vi xác định, do đó hạn chế việc thẩm định khả năng thông minh của học trò.
  • HS có điều kiện bộc lộ khả năng thông minh của mình một cách ko hạn chế, do đó có điều kiện để thẩm định đầy đủ khả năng thông minh của học trò.

Câu 4: Dựa vào hiểu biết của thầy cô về khung tiêu chí đánh gái năng lực môn đạo đức và ví dụ trên đây về đường tăng trưởng năng lực, thầy/cô hãy phác họa đường tăng trưởng năng lực của môn học.

Trả lời:

Biết thẩm định kết quả của bạn

Vận dụng và học tập

Câu 5: Thầy/cô hãy nghiên cứu chương trình môn đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:

– Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập thẩm định cho mạch nội dung đạo đức đó.

– Phân tích kết quả thẩm định mạch nội dung đó theo đường tăng trưởng năng lực

Hãy san sẻ bài làm của mình với các học viên khác

Trả lời:

Yêu quê hương tổ quốc. Giám định thông qua bài tập trắc nghiệm khách quan.

Câu 6: Dựa vào hiểu biết của thầy/ cô về khung năng lực trong dạy học môn đạo đức, thầy/cô hãy phân tích một kết quả rà soát, thẩm định của thầy/cô. Từ đó thầy cô có phương án gì để hỗ trợ học trò hướng tới mục tiêu đạt được kết quả cao hơn. Hãy san sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước.

Trả lời:

Học trò hoàn thành nội dung biết yêu quý ông bài tổ tiên. Từ đó thầy cô giáo bồi dưỡng học trò về tình yêu tổ quốc

Câu 7: Thầy/cô hãy đặt ra một câu hỏi tự luận yêu cầu học trò xử lý tình huống để rà soát, thẩm định kỹ năng của học trò.

Trả lời: Ví dụ trong một tiết rà soát An và Bình ngồi cạnh nhau. An thấy Bình dùng tài liệu để làm bài rà soát. Hôm qua An mãi chơi nên quên bài tập. Hôm sau cô rà soát bài tập thì An rất lo lắng. Theo em, 2 bạn An và Bình nên làm gì? Nếu là em, em khắc phục thế nào?

Câu 8: Thầy cô có gặp trắc trở gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập rà soát thẩm định theo hướng tăng trưởng, phẩm chất, năng lực của học trò tiểu học trong dạy học Đạo đức ko? Hãy san sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước.

Trả lời: Khó khăn trong việc thẩm định các hành vi đạo đức và xây dựng các tiêu chí thẩm định chất lượng

Câu 9: Khi cho học trò làm mẫu phiếu học tập sau đây rồi thu lại kết quả và xử lý, thầy cô giáo có đang thực hiện phương pháp thẩm định thành phầm học tập của học trò ko? Vì sao?

Trả lời: Học trò làm mẫu phiếu học tập rồi thu lại kết quả và xử lý, thầy cô giáo có thực hiện phương pháp thẩm định thành phầm học tập của học trò .

Câu 10: Thầy/cô hãy xây dựng kế hoạch thẩm định một chủ đề môn Đạo đức

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất

Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, thẩm định học trò tiểu học theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực nhưng thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc rà soát, thẩm định môn giáo dục thể chất.

Trả lời:

1. Hiểu rõ khung năng lực của môn học

2. Hiểu rõ và có năng lực xác định các biểu lộ hành vi của các phẩm chất chung, trình bày của các cặp năng lực chung của chương trình môn học.

3. Phân tích được ưu nhược điểm và thiết kế được nội dung rà soát thẩm định thích hợp với nội dung yêu cầu và tri thức cần đạt

Câu 2: Sau lúc hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để tăng lên năng lực rà soát, thẩm định học trò tiểu học theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời: Các phương pháp rà soát thẩm định được vận dụng thực tiễn trong giờ học.

Câu 3: Dựa trên những hiểu biết của thầy/cô và việc tìm hiểu ví dụ về phương tiện, kĩ thuật quan sát, thầy/cô hãy thiết kế một phiếu quan sát cho một nội dung dạy học của môn Giáo dục thể chất. Hãy san sẻ ý tưởng của mình cùng đồng nghiệp trên cả nước.

Trả lời:

PHIẾU QUAN SÁT HỌC SINH
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN BÀI TẬP THỂ DỤC

Mức độ thẩm định Yêu cầu
Hoàn thành tốt [8 – 10 đ] Thực hiện đúng Bài tập thể dục, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.
Hoàn thành [5 – 7 đ] Thực hiện được Bài tập thể dục, biết được lỗi sai trong tập luyện
Chưa hoàn thành [

Chủ Đề