Helmadol la thuoc gi
Bảng giá Thuốc Helmadol hộp 1 vỉ x 10 viên mới nhất tháng 09/2022: ✅ Giá kê khai/bán buôn dự kiến ✅ Giá bán online ✅ Giá bán tại nhà thuốc. Thông tin sản phẩm, tìm nơi mua thuốc Helmadol (Nước ngoài) chính hãng, giá tốt nhất. Đâu là các sản phẩm thay thế giá rẻ hơn phù hợp với nhu cầu? Thuốc Helmadol hộp 1 vỉ x 10 viên bán online giá bao nhiêu? - Cập nhật mới nhất tháng 09/2022 từ các website bán thuốc trực tuyến uy tín nhất Giá bán
Helmadol khác nhau ở các nhà thuốc/tiệm thuốc. Gọi điện trước hoặc đến trực tiếp để có giá bán chính xác nhất! Giabanthuoc.com đang phát triển các công cụ từ internet giúp tự
động tìm thuốc phù hợp với nhu cầu và so sánh giá thuốc từ các cửa hàng bán online và nhà thuốc. Những câu hỏi về Helmadol: Helmadol là thuốc gì? Helmadol là thuốc kê đơn lưu hành tại Việt Nam, số đăng ký VN-16674-13
chứa hoạt chất chính Sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp Sắt (III) hydroxid polymaltose) 100mg; Folic acid 0,35mg. Thuốc nhập khẩu nước ngoài sản xuất bởi M/s Bio-Labs (Pvt) Ltd. (Nước ngoài). Giá bán Helmadol hộp 1 vỉ x 10 viên khoảng bao nhiêu tiền? Giá bán thuốc thấp nhất theo giá
bán buôn dự kiến doanh nghiệp kê khai là khoảng 3,400 đ/Viên. Liên hệ nhà thuốc hoặc website thuốc online để có giá chính xác nhất. Helmadol là thuốc hay thực phẩm chức năng? Thuốc Helmadol hộp 1 vỉ x 10 viên là Thuốc kê đơn(kê toa). Chỉ mua thuốc nếu có đơn/toa của bác sĩ/dược sĩ. Helmadol tác dụng gì? Liều dùng? Thông tin liều dùng và tác dụng thuốc Helmadol ghi trong bao bì sản phẩm. Các thông tin từ nguồn khác chỉ mang tính chất tham khảo! Nguồn tham khảo
Điều hướng bài viếtVN-16674-13 Nhà sản xuấtM/s Bio-Labs (Pvt) Ltd. Quy cách đóng góiHộp 1 vỉ x 10 viên Thành phầnA-xít Folic Điều kiện bảo quảnGiữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Chỉ định/Chống chỉ địnhChỉ địnhÐiều trị và phòng tình trạng thiếu acid folic (không do chất ức chế, dihydrofolat reductase). Thiếu acid folic trong chế độ ăn, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic (kém hấp thu, ỉa chảy kéo dài), bổ sung acid folic cho người mang thai (đặc biệt nếu đang được điều trị sốt rét hay lao). Bổ sung acid folic cho người bệnh đang điều trị bằng các thuốc kháng acid folic như methotrexat. Bổ sung cho người bệnh đang điều trị động kinh bằng các thuốc như hydantoin hay đang điều trị thiếu máu tan máu khi nhu cầu acid folic tăng lên. Chống chỉ địnhKhông được dùng acid folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn. Các chế phẩm đa vitamin có chứa acid folic có thể nguy hiểm vì che lấp mức độ thiếu thực sự vitamin B12 trong bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12. Mặc dù acid folic có thể gây ra đáp ứng tạo máu ở người bệnh bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12 nhưng vẫn không được dùng nó một cách đơn độc trong trường hợp thiếu vitamin B12 vì nó có thể thúc đẩy thoái hóa tủy sống bán cấp. Liều dùng và cách dùngÐiều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ: Khởi đầu: Uống 5 mg mỗi ngày, trong 4 tháng; trường hợp kém hấp thu, có thể cần tới 15 mg mỗi ngày. Duy trì: 5 mg, cứ 1 - 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh. Trẻ em dưới 1 tuổi: 500 microgam/kg mỗi ngày; Trẻ em trên 1 tuổi, như liều người lớn. Ðể đảm bảo sức khỏe của người mẹ và thai, tất cả phụ nữ mang thai nên được ăn uống đầy đủ hay uống thêm acid folic nhằm duy trì nồng độ bình thường trong thai. Liều trung bình là 200 - 400 microgam mỗi ngày. Những phụ nữ đã có tiền sử mang thai lần trước mà thai nhi bị bất thường ống tủy sống, thì có nguy cơ cao mắc lại tương tự ở lần mang thai sau. Những phụ nữ này nên dùng 4 - 5 mg acid folic mỗi ngày bắt đầu trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Thận trọngCần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat. Tương tác với các thuốc khácFolat và sulphasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm. Folat và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định. Acid folic và các thuốc chống co giật: Nếu dùng acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm. Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic. Tác dụng phụ
Dược động học/Dược lựcDược động họcThuốc giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường được hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ. Dược lựcAcid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format. Quá liều và cách xử tríNếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. KhácNẾU QUÊN UỐNG THUỐC CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG |