Hướng dẫn gia công trên nx
Liên hệ văn phòng UPVIET hoặc gọi điện cho chúng tôi để nhận được tư vấn và hỗ trợ một cách nhanh nhất Show
Địa chỉ: Số 21 Đường Lê Đức Thọ, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Điện thoại: 037 7999145 (Sale) / 098 2435137 (Technical) Email: [email protected] Có thể theo dõi phần mềm phân tích và chia chi tiết ra thành nhiều lớp và tạo đường chạy dao cho mỗi lớp. Mỗi đường màu khác nhau có một chức năng khác nhau. 1.3. Hiển thị đường chạy dao: + Click OK để hoàn tất hiển thị đường chạy dao. 1.4. Mô phỏng gia công: Mô phỏng gia công cho phép hình dung phôi trong quá trình gia công. Cần được thực hiện sau mỗi khi tạo, cập nhật chương trình. Việc kiểm tra chương trình là một điều rất quan trọng. Nó có thể giúp dự đoán được các chuyển động sai và nguy hiểm của đường chạy dao. Các lỗi đó thường xảy ra do các thông số công nghệ và các thiết lập không chính xác dẫn đến làm hỏng chi tiết. Để tránh xảy ra các lỗi này, NX9 và các phần mềm CAM khác cung cấp chức năng kiểm tra đường chạy dao và kiểm tra vết gia công thừa. Với tùy chọn này, có thể mô phỏng quá trình gia công với dao và vật liệu cắt giống hệt với quá trình gia công thật. Trong chế độ mô phỏng 3D Dynamic có thể xoay, di chuyển hoặc phóng to hay thu nhỏ vùng hiển thị khi đang mô phỏng gia công. Ngược lại trong chế độ gia công 2D thì không thể thực hiện bất kỳ thao tác nào khi mô phỏng. Nếu muốn xem chi tiết ở hướng nhìn khác thì bạn phải dừng quá trình mô phỏng lại. Chế độ gia công 2D cho tốc độ nhanh hơn 3D. 2. Bỏ bớt lượng dư: Tạo ra một chu trình để Gia công thô bỏ bớt lượng dư. 2.1. Chọn dao từ thư viện Lấy dao và đầu giữ dao từ thư viện: 2.2. Chỉnh sửa dao: Các bước sau chỉnh sửa vật liệu làm dao. Điều này cho phép hệ thống xác định bước tiến dao (feeds), tốc độ trục chính (speeds), chiều sâu cắt (cut depth) và lượng dịch dao ngang (step over) dựa trên vật liệu được chọn. 2.3. Tạo chu trình Gia công thô bỏ bớt lượng dư: 2.4. Sử dụng lại phôi trong chu trình trước đó: Các bước sau cho phép tạo một chu trình sẽ nhận biết và loại bỏ phần vật liệu còn sót lại từ chu trình trước. + Công dụng: Tạo ra quy trình và các nhóm (Program, Tool, Geometry và Method) trong chương trình NC. Hộp thoại trong bốn nhóm này cho phép tạo các thông số liên quan giữa các nhóm quy trình. Vị trí của bất cứ nhóm nào cũng có thể được thay đổi bằng cách cắt và dán phía trên, dưới, hay bên trong các nhóm khác trong Operation Navigator. 1.2.2/ Manufacturing OperationsHộp thoại Manufacturing Operations + Công dụng: Cho phép chọn các chức năng liên quan đến việc tạo và xác định đường chạy dao cũng như xuất chương trình và tạo Shop Documentation. 1.2.3/ Manufacturing ObjectsHộp thoại Manufacturing Objects + Công dụng: Cho phép chỉnh sửa, cắt, copy, dán, xóa và hiển thị một đối tượng nào đó. 1.2.4/ Manufacturing WorkpieceHộp thoại Manufacturing Workpiece + Công dụng: Cho phép hiển thị và lưu các bản 2D hay 3D của phôi. 1.2.5/ Operation NavigatorHộp thoại Operation Navigator + Công dụng: Operation Navigator là đồ họa theo giao diện người dùng (GUI) cho phép quản lí các quy trình và các thông số hoạt động của vật thể đang thực thi. Cho phép phân loại các nhóm thông số ảnh hưởng lẫn nhau giữa các quy trình. Cho phép xem các đối tượng theo Program Order, Machine Tool, Geometry hoặc Method, sử dụng cây thư mục để hiển thị sự liên hệ giữa các nhóm và các quy trình. Các thông số có thể truyền theo thứ bậc tùy thuộc vào vị trí của các nhóm và quy trình trong cây thư mục Operation Navigator. 1.3/ Cách thiết lập thông số dao và một số loại dao thường dùng khi gia công NX1.3.1/ Cách thiết lậpNX CAM được giả lập với một thư viện các dụng cụ cắt hay dùng, giúp ta tiết kiệm thời gian khi thiết lập các thông số cho từng loại dao. Việc chọn dao từ thư viện đáp ứng cho việc thiết lập các dao không nằm trong thư viện dao tiêu chuẩn. Cách tạo và sử dụng lệnh để thiết lập các thông số cho dao cắt, là một phần đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình gia công. Trong môi trường Manufacturing , tab Home , chọn Create Tool hoặc trên thanh Top Border chọn Menu > Insert > Tool. Hộp thoại Create Tool xuất hiện, trong tab Library có 2 mục:
1.3.2/ Các thông số của daoVới mỗi loại dao thì các thông số cần thiết lập cũng khác nhau. Các thông số như đường kính, chiều dài, số rãnh thoát phoi là các thông số chung, đồng thời cũng có một số thông số riêng biệt như Point Angle trong khoan,… 1.3.3/ Một số loại dao thường dùng1.4/ Chọn dao cắt tương ứng với chu trình gia công NXCác dụng cụ cắt được phân loại theo loại gia công. Ví dụ như dụng cụ khoan thì được để ở mục Drill chứ không thể Mill_planar hoặc Mill_contour Type. Biểu đồ dưới sẽ cho thấy các nhóm và loại dao. Một số loại dao thì có thể dùng cho nhiều nhóm. Phân loại các dụng cụ cắt theo loại gia công 1.5/ Các thông số vào dao ra dao khi lập trình Unigraphics NX1.5.1/ Non Cutting MovesCông dụng: Các thông số liên quan tới chạy dao không cắt, rút dao lên, dao ăn vào chi tiết, ra khỏi chi tiết … Gồm Closed Area và Open Area. Hộp thoại Non Cutting Moves tab Engage 1.5.1.1/ Closed AreaClosed Area: đường vào dao nên chọn là Helical hoặc Arc để dao không cắt vào chi tiết đột ngột. + Chọn Helical trong danh sách Engage Type Danh sách Engage Type 1.5.1.2/ Open AreaOpen Area: đường ra dao nên chọn là đường thẳng để tiết kiệm thời gian. + Chọn Linear trong danh sách Engage Type Danh sách Engage Type 1.6/ Hiệu chỉnh ăn dao tại các góc Unigraphics NXĐể hiệu chỉnh cách đi dao tại các phần góc bạn vào tab Corners trong hộp thoại thông số cắt để hiệu chỉnh. Hộp thoại Cutting Parameters tab Corners 1.6.1/ Path Shape in CornersPath Shape in Corners: Hình dạng đường chạy dao, chọn All Passes trong ô Smoothing, mục đích là để êm dao hơn khi dịch chuyển step over. Danh sách Smoothing 1.6.2/ Feed adjustment on arcsFeed adjustment on arcs: Hiệu chỉnh bù dao khi cắt vòng cung +Min compensation factor: hệ số bù dao nhỏ nhất +Max compensation factor: hệ số bù dao lớn nhất Để mặc định là None. 1.6.3/ Feed slowdown in CornersFeed slowdown in Corners: Bước tiến dao chậm lại khi dao ăn vào góc. Để mặc định là None. 1.7/ Khoảng cách an toàn cho dao khi cắt với Unigraphics NXĐể tránh các va chạm dao khi cắt thì bạn cũng nên cẩn thận và điền các tham số này khi lập trình. Hộp thoại Cutting Parameters tab More 1.7.1/ Tool HolderTool Holder: Khoảng cách an toàn cho đầu kẹp. Khoảng cách an toàn cho đầu kẹp
Khoảng cách an toàn cho cán dao.
Khoảng cách an toàn cho thân dao không có lưỡi cắt 1.8/ Thiết lập lượng dư phay hốc Unigraphics NX1.8.1/ Use Floor Same As SideUse Floor Same As Side: Lượng dư để lại cho đáy và tường là như nhau. Hộp thoại Cutting Parameters tab Stock 1.8.2/ Part Side StockPart Side Stock: Giá trị lượng dư để lại cho đáy và thành. Nhập giá trị 1 vào ô này. Nếu bạn muốn thêm các giá trị khác tới các mặt đáy (hoặc các mặt phẳng nằm ngang), có thể bỏ dấu kiểm ở dòng Use Floor Same As Side Bỏ tick chọn dòng Use Floor.. và nhập giá trị mới vào ô Part Floor Stock. 1.8.3/ TolearanceTolearance: giá trị dung sai mà dao sẽ phạm vào chi tiết khi gia công: Gồm Intol và Outtol Tab. Hộp thoại Tolearance 1.9/ Ý nghĩa các thông số chiến lược khi phay hốc Unigraphics NXTrong bất cứ phần mềm nào thì phần chiến lược chạy dao rất quan trọng, đảm bảo được độ chính xác gia công, đồng thời nếu chọn sai thì không thể xuất được đường chạy dao, do đó trước tiên phải hiểu các thông số này để thao tác cho chính xác. Hộp thoại Cutting Parameters tab Strategy 1.9.1/ Các thông số chiến lược dao
Climb Cut (phay thuận), Conventional Cut (phay nghịch)
Lever First (cắt theotừng lớp trước, rồi giảm dần theo chiều sâu);
Thay đổi thứ tự cắt ra lệnh cho phần mềm tính toán đường chạy dao để gia công tạo thành một phần lồi (giống hình hòn đảo) với đáy là chiều sâu lớn nhất, sau đó dao mới nâng lên và gia công lớp khác. Việc lựa chọn cắt theo chiều sâu trước cho phép giảm được thời gian chạy dao không (khoảng thời gian để nâng dao lên và tiến dao xuống để gia công lớp kế tiếp nếu ta gia công theo lớp trước).
1.10/ Giới hạn vùng gia công với Unigraphics NXHầu hết các phần mềm gia công cơ khí đều có chức năng giới hạn vùng gia công, rất thích hợp cho những ai thường hiệu chỉnh gia công các chi tiết đã có sẵn, chỉ gia công lại một khu vực nào đó, mà không phải gia công toàn bộ, hoặc chỉnh sửa khuôn,.. 1.10.1/ ContainmentNếu bạn tách riêng vùng đó để gia công và xem như một chi tiết thì sẽ không kiểm tra được va chạm, do đó phải dùng đến chức năng này gọi là Containment. Hộp thoại Cutting Parameters tab Containment
+Trim by: Chọn None. Đường chạy dao hợp lý và ít tốn thời gian nhất. + In Process Workpiece: Chọn None Collision Checking (kiểm tra va chạm) + Chọn vào ô Check Tool and Holder để kiểm tra có va chạm trong quá trình gia công không
Chọn dao tham khảo, thông thường nguyên công đầu tiên không cần chọn.
2/ Một số vấn đề khác trong quá trình lập trình gia công2.1/ Thiết lập chu trình gia công unigraphic NX2.1.1/ Hướng dẫn bằng ví dụ chi tiếtTrước tiên bạn sử dụng chu trình khoan cho dễ hiểu, ta vẽ trước một block và các vị trí lỗ cần khoan bất kỳ. Ở đây ta sẽ khoan 3 nhóm lỗ với chiều cao khác nhau lần lượt là 3, 5 và 10, do đó bạn cũng vẽ các lỗ với chiều cao như trên. Chọn chu trình gia công unigraphic NX Drill khoan Chọn gia công unigraphic NX Drill khoan Nhấp đúp vào MCS ở cây Navigator rồi Thiết lập hệ tọa độ phôi và mặt phẳng an toàn cách mặt trên của chi tiết là 50. Thiết lập hình học bằng cách nhấp đúp vào Geometry ở dưới MCS. Chọn part là chi tiết, phôi chọn tự động. Auto block. Hộp thoại Geometry Hộp thoại Geometry tab Blank Tạo chu trình gia công. Tab Create Operation Xác định các lỗ, ở đây chú ý là ta có 3 nhóm lỗ do đó chọn set 1, chọn các lỗ có chiều sâu là 3, tiếp tục chọn set 2, set 3 và nhập increment vào. Ở đây chọn chu trình là khoan nhấp Peck drill với khoảng cách là 1mm. Phần depth thì tùy lỗ mà thiết lập lần lượt là 3, 5, 10. Xuất đường chạy dao và bạn đã thiết lập đúng khi gia công unigraphic NX. Xuất đường chạy dao 2.2/ Gia công hốc thông qua hình học 2D với Unigraphics NXVẫn chọn chu trình gia công hốc Cavity Milling và thiết lập dao trước. Chọn hình học gia công là các đường biên dạng, bằng cách kéo chọn hết chúng. Đường biên dạng Hộp thoại Cut Levels Hộp thoại Path Settings Kết quả gia công hốc Cavity Milling Còn với hốc nghiêng thì bạn có thể vào lại Part Geomery và chọn góc nghiêng cho các đường là 25. Hộp thoại Part Geomer Hốc nghiêng 2.3/ Chu trình Streamline gia công mặt cong NX2.3.1/ Chu trình StreamlineNếu có bề mặt cong và cần đảm bộ độ chính xác cũng như chất lượng bề mặt, bạn nên dùng chu trình gia công tinh với chu trình Streamline, chọn dao gia công là dao phay cầu, tùy độ lớn nhỏ của mặt mà chọn đường kính dao cho chính xác. 2.3.2/ Ví dụ chi tiết sử dụng StreamlineVí dụ ta có chi tiết dạng tròn xoay như dưới, bạn chọn phôi cho nó dạng Cylinder. Ẩn phôi đi để còn lại chi tiết. Chi tiết dạng tròn xoay Ẩn phôi Tiếp theo là tạo chu trình gia công Streamline như hình, dao thì bạn tự chọn. Chọn dao Tạo chu trình gia công Streamline Flow Curves chọn đường giới hạn, ở đây chọn đường mặt trên. Sau đó chọn add new set và chọn đường biên lỗ ở giữa. Hộp thoại Flow Curves Cut direction là hướng cắt có hai hướng là từ ngoài vào trong và ngược lại, khi nhấp vào đó sẽ có mũi tên cho bạn chọn hướng cắt. Phần thông số cắt chọn kiểu cắt, chọn như hình dưới. Hộp thoại Drive Setting Thiết lập xong thì nhấn Generate để xuất đường chạy dao. Nếu bạn chưa hiểu chu trình nào có thể đọc thêm tài liệu gia công nx miễn phí tại mục tài liệu hoặc comment ở đây. Kết quả gia công tinh với chu trình Streamline 2.4/ Chu trình khoan 2D unigraphics NX2.4.1/ Tác dụngKhông cần phải vẽ khối 3D và có thể chọn giá trị lỗ tự động mà không phải chọn thủ công từng lỗ. 2.4.2/ Hướng dẫnThực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
Tiếp theo là khoan cho từng lỗ, ở đây bạn thấy giá trị minimum diameter và maximum diameter. Sau chu trình khoan mồi, chọn tiếp các chu trình sau cũng làm tương tự, chọn dao, chọn giá trị đường kính lỗ, chọn toàn bộ lỗ như ở trên thông qua class selection > select all, cho giá trị min và max là giống nhau và từ đó nó tự động chọn lỗ với đường kính bạn thiết lập ở đây là 8 và 11. Tiếp theo là ta sẽ khoan lỗ có giá trị mà bạn thiết lập. 2.5/ Tối ưu hóa gia công không cắt Unigraphics NX2.5.1/ Gia công không cắt Unigraphics NXGia công không cắt được gọi là non cutting move hay none cutting parametter, gia công không cắt là đường chuyển giao giữa các lớp cắt hay các chu trình gia công, và dĩ nhiên khi càng tối ưu thì thời gian cắt sẽ tiết kiệm hơn và không ảnh hưởng gì đển dao hay máy vì đó là chuyển động chạy không. 2.5.2/ Ví dụ chi tiết gia công không cắt UnigraphicsVí dụ như đang gia công và đã có đường chạy dao cho hốc như bên dưới. Đang gia công và đã có đường chạy dao Vào mục Non cutting move để hiệu chỉnh các thông số. Chiều cao tại vùng đi dao ngoài phần Open Area bạn chọn nhỏ lại từ 3 chuyển về 1 hoặc nhỏ hơn nữa để dao gần mặt gia công. Hộp thoại Retract Phần lùi dao thì chọn dạng cung và chiều cao là 0. Tính theo mm, bỏ phần %. Thiết lập phần lùi dao Cuối cùng là phần chuyển tiếp, chọn Direct để dao đi thẳng từ vùng gia công này qua vùng gia công khác với khoảng cách ngắn nhất. |