Khái niệm ca dao than thân là gì

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả - tác phẩm Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

1.

Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

2.

Thân em như củ ấu gai

Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.

Ai ơi, nếm thử mà xem!

Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.

3.

Trèo lên cây khế nửa ngày,

Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!

Mặt trăng sánh với mặt trời,

Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng.

Mình ơi! Có nhớ ta chăng?

Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời.

4.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn rơi xuống đất.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn vắt lên vai.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn chùi nước mắt.

Đèn thương nhớ ai,

Mà đèn không tắt.

Mắt thương nhớ ai,

Mắt ngủ không yên.

Đêm qua em những lo phiền,

Lo vì một nỗi không yên một bề…

5.

Ước gì sông rộng một gang,

Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.

6.

Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.

B. Tìm hiểu tác phẩm Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

1. Thể loại

a. Khái niệm: Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường có sự kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.

b. Đặc điểm

- Đặc điểm nội dung: Diễn tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước,… Trong đó có các chủ đề chính là những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng nhưng đằm thắm ân tình của con người Việt Nam và những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động.

- Đặc điểm nghệ thuật:

+ Lời thơ thường ngắn gọn.

+ Sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể.

+ Ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

+ Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian.

2. Tác phẩm

a. Phân loại:

- Ca dao than thân: Bài 1, 2.

- Ca dao yêu thương tình nghĩa: Bài 3, 4, 5, 6.

b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

c. Giá trị nội dung:

- Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc qua chùm ca dao thân thân, yêu thương, tình nghĩa.

- Ngợi ca khẳng định vè đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân Việt Nam xưa trong ca dao - dân ca.

d. Giá trị nghệ thuật:

- Công thức mở đầu.

- Hình ảnh biểu tượng.

- Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát.

- Nghệ thuật dân gian đặc sắc tô đậm thêm vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong các câu ca dao.

C. Sơ đồ tư duy Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

D. Đọc hiểu văn bản Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

1. Bài 1, 2: Lời than thân của người phụ nữ trong xã hội xưa

- Điểm chung:

+ Mở đầu: mô típ “thân em” : chỉ cuộc đời số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

+ Tự khẳng định sắc đẹp, phẩm hạnh của mình.

+ Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.

- Nét riêng:

+ Bài 1: Than về thân phận bị phụ thuộc

  • Tấm lụa đàogiữa chợ → Là món hàng, số phận bấp bênh, phụ thuộc, trông chờ vào sự may rủi, không tự mình quyết định hạnh phúc của mình.

+ Bài 2: Lời tâm sự, tiếng nói khẳng định về giá trị, phẩm hạnh của người phụ nữ.

  • Củ ấu gai: trong trắng >< ngoài đen → Nỗi niềm cay đắng, ngậm ngùi, xót xa cho thân phận bởi giá trị thực, bản chất bên trong không được ai biết đến, hoăc có khi bị lãng quên.

2. Bài 3: Nghĩa tình bền vững, sắt son dù tình cảm lỡ làng

- Hai dòng đầu:

+ Mở đầu với cách lập ý theo thể hứng quen thuộc của ca dao.

+Từ "ai": phiếm chỉ nhưng lại bao hàm ý nghĩa xác định.

+ Chơi chữ "khế": bộc lộ nỗi lòng chua xót.

- Hai dòng tiếp theo:

+ Các hình ảnh ẩn dụ "trời – trăng – sao": mặc dù lỡ làng nhưng tình nghĩa vẫn còn nguyên vẹn, bền vững, thủy chung như thiên nhiên, vũ trụ vĩnh hằng.

+ Hình ảnh "mặt trăng – mặt trời – sao Hôm – sao Mai": Dù có cách xa nhưng đôi lứa vẫn đẹp đôi, tuy hai mà một.

+ Từ "sánh với" được láy lại hai lần: Khẳng định mạnh mẽ tình yêu đôi lứa bền vững.

- Hai dòng cuối:

+ Chàng trai hỏi cô gái để bộc lộ nỗi lòng mình.

+ Trong hình ảnh "Sao Vượt chờ trăng giữa trời" có sự mòn mỏi của sự chờ đợi, có tâm trạng cô đơn, ngóng trông.

⇒ Bài ca là lời than buồn về duyên kiếp không thành nhưng nghĩa tình vẫn bền vững, sắt son.

3. Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu da diết, bồn chồn

- Nhân vật trữ tình: Một cô gái đang sống trong tâm trạng thương nhớ khôn nguôi.

- Tâm trạng của cô gái: Nỗi nhớ niềm thương của cô gái được thể hiện một cách cụ thể, sinh động bằng các hình ảnh biểu tượng.

+ Chiếc khăn: vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ

  • Cấu trúc lối vắt dòng láy lại 6 lần từ "khăn", láy lại 3 lần từ "khăn thương nhớ ai" → nỗi nhớ triền miên, da diết
  • Hình ảnh vận động trái chiều: xuống, lên, rơi, vắt → tâm trạng ngổn ngang trăm mối tơ vò.

+ Ngọn đèn:

  • Ngọn lửa tình vẫn sáng trong trái tim cô gái như ngọn đèn không thể tắt.
  • Nỗi thương nhớ đằng đẵng với thời gian.

+ Đôi mắt:

  • Đôi mắt không ngủ: chứa đầy ưu tư xoáy vào lòng người một nỗi đau đáu, khôn nguôi.
  • Nỗi niềm trào dâng thành tâm trạng lo phiền.

4. Bài 5: Ước muốn mãnh liệt trong tình yêu

- Nhân vật trữ tình: Lời bày tỏ tình cảm, lời nói thầm của cô gái với ước muốn được cùng người yêu ở bên nhau.

- Hình ảnh độc đáo, táo bạo: Cầu dải yếm – hình tượng đặc sắc, độc đáo và lãng mạn nhất → Niềm mong ước của cô gái thật táo bạo, mãnh liệt.

→ Câu ca dao là một khúc hát dao duyên tỏ tình. Và "chiếc cầu - dải yếm" là kết tinh đẹp đẽ nhất trong chiếc cầu tình yêu. Bởi chiếc cầu ấy không chỉ có trong tâm hồn của người con gái trong tình yêu mà còn có cả cách nói đẹp, rất riêng của họ trong việc biểu đạt tình duyên ấy.

5. Bài 6: Nghĩa tình gắn bó thủy chung

­- muối, gừng: Ẩn dụ cho tình cảm mặn nồng, hương vị của tình người trong cuộc sống.

- Lời khẳng định thủy chung, nghĩa tình bền vững: đi đến khẳng định sắt son, chung thủy.

⇒ Bài ca dao mượn hình ảnh gắn kết của tự nhiên để khẳng định tiến nói tâm tình, là khát vọng mãnh liệt của người bình dân về tình người thủy chung, về hạnh phúc gia đình bất diệt. Qua đó gửi gắm quan niệm của người bình dân: tình phải đi đôi với nghĩa

Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa - I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm ca dao... remonster.vn

remonster.vn

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 

1. Khái niệm ca dao: Ca dao là những bài hát dân gian. Khái niệm này đặt ca dao vào đúng môi trường diễn xướng, nghĩa là khi ấy, lời thơ và làn điệu của ca dao gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhưng nếu ta tách khỏi điệu hát thì ca dao là thơ và vì vậy ca dao còn có nghĩa là một thể thơ dân gian.

Bạn đang xem: Ca dao than thân là gì

Khi sưu tầm, các nhà nghiên cứu thường chỉ ghi chép phần lời thơ. Cũng vậy, khi học chúng ta cũng chỉ chú ý nhiều đến phần văn tự.

2. Đặc điểm của ca dao

Về nội dung, ca dao phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn của người lao động. Nó thường được biểu hiện thành: những câu hát than thân, những câu hát yêu thương tình nghĩa, những tiếng cười trào lộng, châm biếm…

Về nghệ thuật, ca dao là sáng tác tập thể, vì vậy nó kết tinh nghệ thuật ngôn từ của nhân dân. Nó có những đặc trưng riêng về thể thơ, kết cấu… [ví dụ lối so sánh ví von, sự lặp đi lặp lại các hình ảnh giàu tính nghệ thuật, lối diễn đạt theo kiểu công thức…].

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Chùm ca dao trữ tình gồm hai nội dung lớn được chia ra cụ thể thành các nhóm bài sau:

- Nội dung than thân: bài 1, 2, 3 đều nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Nội dung yêu thương tình nghĩa:

+ Bài 4,5: Thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình yêu đôi lứa.

+ Bài 6: Là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người [nhất là trong tình yêu và tình chồng vợ].

2. Về các bài 1, 2

a] Hai lời than thân này đều có hình thức mở đầu là cụm từ “thân em như….” kèm theo một âm điệu ngậm ngùi, xa xót. Có thể xác định đây là lời than của những cô gái đang đến độ xuân thì. Tuy có phẩm chất đẹp thế nhưng vẻ đẹp ấy lại không được nâng niu và trân trọng. Họ không thể tự quyết định được tương lai và hạnh phúc của mìn. Họ khát khao và chờ mong nhưng vẫn phải gửi cuộc sống của mình cho số phận.

b] Cả hai bài ca dao tuy đều nói đến thân phận nổi nênh, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa. Thế nhưng mỗi bài lại có một sắc thái tình cảm riêng:

- Bài 1: Người phụ nữ ý thức được tuổi xuân và vẻ đẹp của mình [như tấm lụa đào]. Nhưng thân phận lại thật xót xa khi không thể tự quyết định được tương lai của chính mình [phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?].

- Bài 2: Đây là lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp đích thực của con người [ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen]. Bài ca còn là lời mời mọc da diết của cô gái. Lời mời mọc ấy là khát khao của con người mong muốn được khẳng định cái chân giá trị, cái vẻ đẹp của mình. Tư tưởng của bài ca dao vẫn là nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận của người con gái trong xã hội xưa.

3. Về bài 3

a] Trong ca dao, mô típ dùng từ “ai” để chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn tình yêu nam nữ xuất hiện nhiều lần, ví như:

- Ai làm cho bướm lìa hoa

Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng.

- Ai làm bầu bí đứt dây

Chàng nam thiếp bắc gió tây lạnh lùng.

Ở trong bài ca dao này từ “ai” cũng mang nghĩa như vậy. “Ai” ở đây có thể là cha mẹ, là những hủ tục cưới cheo phong kiến hay có khi là chính người tình…

b] Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn thuỷ chung bền vững. Cái tình ấy được nói lên bằng những hình ảnh so sánh ẩn dụ [mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai].Điểm đặc biệt của những hình ảnh nghệ thuật này là tính bền vững, không thay đổi trong quy luật hoạt động của nó. Lấy cái bất biến của vũ trụ, của thiên nhiên để khẳng định cái tình thuỷ chung son sắt của lòng người chính là chủ ý của tác giả dân gian.

c] Sao Vượt là tên cổ của sao Hôm. Nó thường mọc sớm vào buổi chiều, lên đến đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc. Vì thế câu thơ cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” như là một lời khẳng định về tình nghĩa thuỷ chung son sắt và ý chí quyết tâm vượt qua những rào cản của tình yêu. Câu thơ là một lời nhắn nhủ với bạn tình, đồng thời cũng là một khát khao mong tình yêu có thể cập đến bền bờ hạnh phúc.

4. Về bài 4

Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung, nhất là thương nhớ trong tình yêu. Vậy mà ở bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm bằng các hình tượng nghệ thuật: khăn, đèn, mắt.

Hai hình tượng khăn, đèn được xây dựng bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa [khăn, đèn chính là cô gái], còn hình ảnh mắt được xây dựng bằng phép hoán dụ [dùng bộ phận để chỉ toàn thể – nhân vật trữ tình]. Hình ảnh khăn, đèn, mắt đã trở thành biểu tượng cho niềm thương nỗi nhớ của cô gái đang yêu.

Cái khăn được nhắc đến đầu tiên và được điệp đi điệp lại nhiều lần bởi nó thường là vật kỉ niệm, vật trao duyên. Nó lại luôn luôn ở bên mình người con gái. Chính vì thế mà nó có thể cất lên lời tâm sự thay cho nhân vật trữ tình. Hình ảnh chiếc khăn gắn với các động từ như: thương nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi nước mắt… nói lên tâm trạng ngổn ngang trăm mối của người con gái.

Nỗi nhớ thương của cô gái còn thể hiện qua hình ảnh ngọn đèn – đó là nỗi nhớ được trải dài ra theo nhịp thời gian. Đèn chẳng tắt hay chính là ngọn lửa tình trong lòng cô gái đang thắp sáng suốt đêm thâu.

Xem thêm: Cách Khôi Phục Bios Về Mặc Định, Cách Reset Bios Về Mặc Định

Từ hình ảnh khăn, đèn đến hình ảnh ánh mắt là cả một sự đổi thay rất lớn. Đến đây, không còn cầm lòng được nữa, cô gái đã hỏi chính lòng mình: mắt thương nhớ ai. Các hình tượng vẫn là một mạch thống nhất về ý nghĩa. Các câu hỏi vẫn cứ được cất lên. Và câu trả lời chính là ở trong niềm thương nỗi nhớ của người con gái đang yêu.

5. Trong ca dao tình yêu, chiếc cầu là một mô típ rất quen thuộc. Nó là biểu tượng để chỉ nơi gặp gỡ, trao duyên của những đôi lứa đang yêu. Chiếc cầu thường mang tính ước lệ độc đáo – là cành hồng, là ngọn mồng tơi,… và ở đây là dải yếm. Con sông đã không có thực [rộng một gang] nên chiếc cầu kia cũng không có thực. Nó thực ra là một “cái cầu tình yêu”. Bài ca dao còn độc đáo hơn ở chỗ nó là chiếc cầu do người con gái bắc cho người yêu mình. Nó chủ động, táo bạo, mãnh liệt nhưng cũng trữ tình và ý nhị biết bao. Chiếc cầu ở đây được làm bằng vật thuộc về chủ thể trữ tình [khác với cành hồng, cành trầm, ngọn mồng tơi… những vật ở bên ngoài chủ thể]. Vì thế mà chiếc cầu – dải yếm như là một thông điệp tượng trưng cho trái tim rạo rực yêu thương mà người con gái muốn mời gọi, dâng hiến cho người yêu của mình.

- Hai ta cách một con sông

Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang

- Cách nhau có một con đầm

Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang

Cành trầu lá dọc lá ngang

Đố ngư­ời bên ấy bư­ớc sang cành trầm

- Gần đây mà chẳng sang chơi

Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu

Sợ rằng chàng chả đi cầu

Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em…

Gợi ý phân tích ý nghĩa sắc thái của các câu ca dao:

Hai bài ca dao trên đều là lời mời gọi của nhân vật trữ tình. Nó có hình thức giống như­ những câu hát giao duyên. Hai câu ca dao tuy khác nhau ở hình ảnh “chiếc cầu” [cành hồng, cành trầm] nh­ưng đều có giá trị thẩm mĩ cao.

Ở bài ca dao dư­ới, hình ảnh chiếc cầu vẫn rất gần gũi và giản dị [ngọn mùng tơi] như­ng nội dung cả bài lại mang hàm ý là lời trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng của cô gái hư­ớng đến chàng trai [ngư­ời ở phía bên kia].

6. Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thủy chung của người bình dân trong ca dao. Ở đây, để biểu đạt nội dung ý nghĩa, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ quen thuộc mang tính truyền thống của ca dao [gừng cay – muối mặn].

- Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống [những gia vị trong bữa ăn]. Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. Từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống – tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.

Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy chung nhưng nó hướng nhiều hơn đến tình nghĩa vợ chồng – những người đã từng chung sống với nhau, từng cùng nhau trải qua những ngày tháng gừng cay – muối mặn. Bài ca dao được viết bằng thể thơ song thất lục bát nhưng câu bát phá cách [Có cách xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa] kéo dài tới mười ba tiếng như là một sự luyến láy vừa tạo ra tính nhạc cho câu, vừa khẳng định cái giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng.

7. Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng là:

- Sự lặp đi lặp lại của mô thức mở đầu: Thân em như…

- Những hình ảnh [mô típ] đã trở thành biểu tượng: cái cầu, khăn, đèn, gừng cay – muối mặn…

- Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ: lụa đào, ủ ấu gai…

- Các mô típ thời gian li biệt, không gian xa xôi cách trở.

- Thể thơ: lục bát – lục bát biến thể, vãn bối [4 chữ], song thất lục bát [có cả biến thể].

Những biện pháp nghệ thuật này có nét riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết: nó mang nhiều dấu ấn của cộng đồng. Những dấu hiệu nghệ thuật này đều quen thuộc, dễ nhận ra. Trong khi đó nghệ thuật thơ của văn học viết thường mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ – dấu ấn đặc trưng của từng tác giả.

8. Có thể kể ra các bài ca dao mở đầu bằng “thân em như…”:

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

- Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

Gợi ý phân tích sắc thái ý nghĩa của các bài ca dao:

- Hai bài đầu sử dụng cùng một hình ảnh so sánh : thân em – hạt mưa, để nói lên nỗi khổ của cô gái khi số phận của mình [buồn – vui, sướng – khổ] chỉ có thể trông nhờ vào sự may mắn mà thôi.

- Bài thứ ba nói lên thân phận nhỏ bé tội nghiệp của người phụ nữ trước những phong ba, bão táp của cuộc đời.

- Hai câu cuối là lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.

9. Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu và về cái khăn:

- Nhớ ai như nhớ thuốc lào

Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên

- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

- Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa

- Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao khăn thương nhớ ai tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao thương nhớ trên đây nhưng nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa cụ thể, sinh động hơn lại vừa tổng hợp khái quát nhiều cung bậc hơn. Chính vì vậy nó cuốn hút và hấp dẫn hơn. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn – câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.

Video liên quan

Chủ Đề