Luật bồi thường khi xảy ra tai nạn hàng hóa năm 2024

Khi gây tai nạn làm chết người sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, để xác định mức bồi thường này phải dựa trên rất nhiều yếu tố.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn làm chết người

Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 xác định các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;

- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;

- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Luật bồi thường khi xảy ra tai nạn hàng hóa năm 2024

Gây tai nạn chết người phải bồi thường bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

Gây tai nạn chết người phải bồi thường bao nhiêu?

Dựa vào các nguyên tắc nêu trên, trước hết mức bồi thường khi gây tai nạn chết người do 02 bên thỏa thuận. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Pháp luật tôn trọng mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội...

Tuy nhiên, nếu bên gây tai nạn và gia đình nạn nhân không thể thỏa thuận được với nhau mức bồi thường thì Điều 591 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các căn cứ để xác định mức bồi thường, gồm:

- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định;

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Thiệt hại khác do luật quy định;

- Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (hiện nay là 1.490.000 x 100 = 149.000.000 đồng).

(LSVN) - Vấn đề bồi thường thiệt hại (BTTH) cho người tiêu dùng luôn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ xã hội. Theo đó, tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023, đã đem đến nhiều điểm đổi mới quan trọng liên quan đến bồi thường thiệt hại do sản phẩm khuyết tật gây ra. Không chỉ mở rộng phạm vi chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường mà còn cung cấp, hướng dẫn rõ ràng về quy trình và cơ chế bồi thường bao gồm các loại thiệt hại cụ thể như thiệt hại về giá trị, tài sản, sức khỏe và lợi ích gắn liền với việc sử dụng sản phẩm.

*Bạn đọc hỏi: anh H.Dũng, trú Q.Cẩm Lệ (TP Đà Nẵng), hỏi: Doanh nghiệp của tôi hoạt động tại Cẩm Lệ, chuyên cung cấp hàng hoá là thực phẩm tươi sống. Tháng 12/2023, Công ty tôi có thuê một đơn vị trung gian để vận chuyển lô hàng thực phẩm cho một siêu thị tại Nghệ An. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá do tài xế mắc lỗi gây tai nạn dẫn đến hàng hoá trong xe bị hư hỏng hết. Vì thời gian quá gấp nên Công ty tôi không thể tìm được nguồn hàng thay thế dẫn đến bị chậm thời hạn giao hàng cho đối tác. Vì không có hàng hoá để bán nên đối tác đã phạt vi phạm đồng thời yêu cầu Công ty tôi bồi thường thiệt hại. Cho tôi hỏi trong trường hợp này thì siêu thị đó có thể phạt vi phạm và yêu cầu Công ty tôi bồi thường không? Đơn vị vận chuyển hay tài xế đơn vị đó có trách nhiệm bồi thường số hàng hoá bị hư hỏng của Công ty tôi không ?

Luật bồi thường khi xảy ra tai nạn hàng hóa năm 2024

*Luật sư Đặng Văn Vương – Phó trưởng Văn phòng Luật sư Phong & Partners kiêm Trưởng Chi nhánh Cẩm Lệ, trả lời:

Trong quá trình tham gia vào các hoạt động thương mại, trong một số trường hợp, một trong các bên chủ thể vì nhiều lý do khác nhau mà vi phạm hợp đồng hoặc thỏa thuận thương mại đã ký kết. Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp của bên còn lại. Do đó, nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị vi phạm thì pháp luật cho phép các bên thỏa thuận về chế tài phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Bên cạnh đó, Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015 đã có những quy định cụ thể về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

1. Siêu thị (Bên mua) có quyền phạt vi phạm và yêu cầu Công ty anh Dũng bồi thường thiệt hại hay không?

Luật Thương mại có những quy định điều chỉnh về quyền phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 300. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Điều 302. Bồi thường thiệt hại

1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;

2. Có thiệt hại thực tế;

3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại’’.

Việc không giao hàng hóa đúng thời hạn của công ty anh Dũng là nguyên nhân trực tiếp làm cho siêu thị đối tác không có hàng hoá để bán khiến siêu thị mất đi một khoản doanh thu đáng lẽ ra sẽ có. Tuy nhiên, nguyên nhân của việc không giao hàng đúng thời hạn là do tai nạn bất ngờ của đơn vị vận chuyển mà công ty anh Dũng không thể lường trước được và không thể khắc phục được.

Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “…Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Điều 294 Luật Thương mại quy định:

“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

  1. Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  1. Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  1. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  1. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.”

“Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm

1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.”

Như anh trình bày ngay sau khi tai nạn xảy ra, công ty anh đã thông báo cho Đối tác, đã nhanh chóng tìm nguồn hàng thay thế cho đối tác nhưng do thời gian quá gấp nên vẫn không thể giao hàng đúng thời hạn được thì có thể coi là một sự kiện bất khả kháng. Do đó, trường hợp của công ty anh thuộc vào Điểm b Khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005, được miễn trách nhiệm do xảy ra sự kiện bất khả kháng nên sẽ không bị phạt vi phạm hợp đồng và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho siêu thị đối tác tại Nghệ An trong trường hợp này.

2. Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho số hàng hoá bị hư hỏng?

Điều 534 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vận chuyển như sau:

“1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.

2. Giao tài sản cho người có quyền nhận.

3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Công ty anh Dũng thuê một đơn vị trung gian để vận chuyển hàng hoá cho siêu thị đối tác tại Nghệ An. Lúc này, đơn vị vận chuyển phải bảo đảm nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá đầy đủ, an toàn, theo đúng thời hạn đến siêu thị. Nhưng trên đường vận chuyển thì lái xe của đơn vị vận chuyển mắc lỗi dẫn đến tai nạn và làm hư hỏng toàn bộ hàng hóa trên xe. Vì người lái xe là lao động của đơn vị vận chuyển và đang trong quá trình thực hiện công việc do đơn vị vận chuyển phân công. Nên hành vi gây tai nạn của lái xe được coi là lỗi của đơn vị vận chuyển và là nguyên nhân trực tiếp làm cho số hàng hoá bị hư hỏng, không thể giao cho siêu thị đối tác. Do đó, theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005 và khoản 5 Điều 534 Bộ luật Dân sự 2015 thì Công ty của anh Dũng có quyền yêu cầu đơn vị vận chuyển bồi thường thiệt hại cho số hàng hoá đã bị hư hỏng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.