Maã hóa sha là gì và cách thức hoạt động năm 2024
SHA (Secure Hash Algorithm hay Thuật toán Băm An toàn) là năm thuật toán được chấp nhận bởi FIPS dùng để chuyển một đoạn dữ liệu nhất định thành một đoạn dữ liệu có chiều dài không đổi với xác suất khác biệt cao. Những thuật giải này được gọi là "an toàn" bởi vì, theo nguyên văn của chuẩn FIPS 180-2 phát hành ngày 1 tháng 8 năm 2002: "for a given algorithm, it is computationally infeasible 1) to find a message that corresponds to a given message digest, or 2) to find two different messages that produce the same message digest. Any change to a message will, with a very high probability, result in a different message digest." Tạm dịch đại ý là: "1) Cho một giá trị băm nhất định được tạo nên bởi một trong những thuật giải SHA, việc tìm lại được đoạn dữ liệu gốc là không khả thi. Năm thuật toán SHA là SHA-1 (trả lại kết quả dài 160 bit), SHA-224 (trả lại kết quả dài 224 bit), SHA-256 (trả lại kết quả dài 256 bit), SHA-384 (trả lại kết quả dài 384 bit), và SHA-512 (trả lại kết quả dài 512 bit). Thuật toán SHA là thuật giải băm mật được phát triển bởi Cục an ninh quốc gia Mĩ (National Security Agency hay NSA) và được xuất bản thành chuẩn của chính phủ Mĩ bởi Viện công nghệ và chuẩn quốc gia Mĩ (National Institute of Standards and Technology hay NIST). Bốn thuật toán sau thường được gọi chung là SHA-2. SHA-1 được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng và giao thức an ninh khác nhau, bao gồm TLS và SSL, PGP, SSH, S/MIME, và IPSec. SHA-1 được coi là thuật toán thay thế MD5, một thuật toán băm 128 bit phổ biến khác. Hiện nay, SHA-1 không còn được coi là an toàn bởi đầu năm 2005, ba nhà mật mã học người Trung Quốc đã phát triển thành công một thuật toán dùng để tìm được hai đoạn dữ liệu nhất định có cùng kết quả băm tạo ra bởi SHA-1 [1]. Mặc dù chưa có ai làm được điều tương tự với SHA-2, nhưng vì về thuật toán, SHA-2 không khác biệt mấy so với SHA-1 nên nhiều nhà khoa học đã bắt đầu phát triển một thuật toán khác tốt hơn SHA [2][3]. NIST cũng đã khởi đầu một cuộc thi phát triển thuật toán băm mới an toàn hơn SHA, giống như quy trình phát triển chuẩn mã hóa tiên tiến (Advanced Encryption Standard hay AES)[4] Lưu trữ 2008-02-05 tại Wayback Machine. SHA-2[sửa | sửa mã nguồn]SHA-2 bao gồm bốn giải thuật SHA-224, SHA-256, SHA-384 và SHA-512. Ba thuật giải SHA-256, SHA-384 và SHA-512 được xuất bản lần đầu năm 2001 trong bản phác thảo FIPS PUB 180-2. Năm 2002, FIPS PUB 180-2, bao gồm cả SHA-1 được chấp nhận thành chuẩn chính thức. Năm 2004, FIPS PUB 180-2 được bổ sung thêm một biến thể - SHA-224, với mục đích tạo ra một biến thể SHA-2 có độ dài khóa trùng với DES ba lần với 2 khóa (2TDES) - 112 bit. Những biến thể SHA-2 này được đăng ký Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 6,829,355. Về giải thuật, các biến thể của SHA-2 không khác nhau. Mặc dù chúng sử dụng giá trị biến và hằng số cũng như độ dài từ, v.v. khác nhau. Mặc dù Gilbert và Handschuh (2003) đã nghiên cứu và không tìm ra điểm yếu của những biến thể này, chúng vẫn chưa được kiểm chứng kĩ như SHA-1. Mã giả của thuật giải SHA-256: Chú ý: Tất cả các biến đều là 32 bit không dấu quay vòng modulo 232 khi tính Khởi tạo biến (32 bit đầu tiên của phần phân số của căn bậc 2 của 8 số nguyên tố đầu tiên 2..19): h0:= 0x6a09e667 h1:= 0xbb67ae85 h2:= 0x3c6ef372 h3:= 0xa54ff53a h4:= 0x510e527f h5:= 0x9b05688c h6:= 0x1f83d9ab h7:= 0x5be0cd19 Khởi tạo hằng số (32 bit đầu tiên của phần phân số của căn bậc 3 của 64 số nguyên tố đầu tiên 2..311): kk[0..63]:= 0x428a2f98, 0x71374491, 0xb5c0fbcf, 0xe9b5dba5, 0x3956c25b, 0x59f111f1, 0x923f82a4, 0xab1c5ed5, 0xd807aa98, 0x12835b01, 0x243185be, 0x550c7dc3, 0x72be5d74, 0x80deb1fe, 0x9bdc06a7, 0xc19bf174, 0xe49b69c1, 0xefbe4786, 0x0fc19dc6, 0x240ca1cc, 0x2de92c6f, 0x4a7484aa, 0x5cb0a9dc, 0x76f988da, 0x983e5152, 0xa831c66d, 0xb00327c8, 0xbf597fc7, 0xc6e00bf3, 0xd5a79147, 0x06ca6351, 0x14292967, 0x27b70a85, 0x2e1b2138, 0x4d2c6dfc, 0x53380d13, 0x650a7354, 0x766a0abb, 0x81c2c92e, 0x92722c85, 0xa2bfe8a1, 0xa81a664b, 0xc24b8b70, 0xc76c51a3, 0xd192e819, 0xd6990624, 0xf40e3585, 0x106aa070, 0x19a4c116, 0x1e376c08, 0x2748774c, 0x34b0bcb5, 0x391c0cb3, 0x4ed8aa4a, 0x5b9cca4f, 0x682e6ff3, 0x748f82ee, 0x78a5636f, 0x84c87814, 0x8cc70208, 0x90befffa, 0xa4506ceb, 0xbef9a3f7, 0xc67178f2 7178f2 Tiền xử lý: Thêm bit '1' vào cuối đoạn dữ liệu gốc Thêm k bit '0', trong đó k là số nhỏ nhất >= 0 sao cho chiều dài của đoạn dữ liệu gốc (tính bằng ng bit) đồng dư với 448 (mod 512) Thêm độ dài của đoạn dữ liệu gốc (trước giai đoạn tiền xử lý), tính băng bits thể hiện bằng một số 64 bit big endian vào cuối đoạn dữ liệu Xử lý đoạn dữ liệu từng 512 bit một: Tách đoạn dữ liệu ra thành từng nhóm 512 bit Với mỗi nhóm Tách nhóm ra thành 16 nhóm 32 bit big endian wn w[0..15] Mở rộng 16 nhóm này thành 64 nhóm 32 bit: for i từ 16 đến 63 s0:= (wwi-15] [dịch phải 7) xor (wi-15] [dịch phải 18) xor (wi-15] [dịch phải 3) s1:= (wwi-2] [dịch phải 17) xor (wi-2] [dịch phải 19) xor (wi-2] [dịch phải 10) ww[i]:= w[i-16] + s0 + w[i-7] + s1 Khởi tạo giá trị băm cho nhóm này: a:= h0 b:= h1 c:= h2 d:= h3 e:= h4 f:= h5 g:= h6 h:= h7 = h7 Vòng lặp chính: for i từ 0 đến 63 s0:= (a dịch phải 2) xor (a dịch phải 13) xor (a dịch phải 22) maj:= (a and b) xor (a and**c) xor(b and**c) t2:= s0 + maj s1:= (e dịch phải 6) xor (e dịch phải 11) xor (e dịch phải 25) ch:= (e and**f) xor((not e) and g) t1:= h + s1 + ch + kk[i] + w[i] h:= g g:= f f:= e e:= d + t1 d:= c c:= b b:= a a:= t1 + t2 + t2 Cộng giá trị băm vừa tính vào kết quả: h0:= h0 + a h1:= h1 + b h2:= h2 + c h3:= h3 + d h4:= h4 + e h5:= h5 + f h6:= h6 + g h7:= h7 + h h7 + h Tạo kết quả cuối cùng (big endian): digest = hash = h0 nối với h1 nối với h2 nối với h3 nối với h4 nối với h5 nối với h6 nối với h7 Mã nguồn SHA-256 bằng PHP, tương thích với UTF-8:
Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là một số ví dụ sử dụng thuật giải SHA. Đoạn dữ liệu gốc được ngầm hiểu sử dụng bảng mã ASCII. SHA-1[sửa | sửa mã nguồn]SHA1("The quick brown fox jumps over the lazy dog") = 2fd4e1c6 7a2d28fc ed849ee1 bb76e739 1b93eb12 Ngay cả một thay đổi nhỏ trong đoạn dữ liệu gốc sẽ có khả năng rất lớn tạo nên một giá trị băm hoàn toàn khác do hiệu ứng tuyết lở. Ví dụ, sửa
0: |