Nghỉ việc bao lâu được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Có bắt buộc phải lấy BHTN sau khi nghỉ việc ở công ty cũ không? Dạ em chào tổng đài! Em làm việc 3 năm tại công ty mà sau 2 tháng em mới nhận được bảo hiểm và không kịp thời làm bảo hiểm thất nghiệp vậy em có thể đóng tiếp để duy trì tại 1 công ty khác hay em phải lấy bảo hiểm thất nghiệp sau khi đã nghỉ tại công ty của ạ. Và em phải đóng tiếp sổ bảo hiểm ở công ty cũ hay đóng vào sổ mới ạ?

Nghỉ việc bao lâu được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Tổng đài bảo hiểm xin trả lời về vấn đề có bắt buộc phải lấy BHTN sau khi nghỉ việc ở công ty cũ không như sau:

Thứ nhất, Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ vào Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu lúc bạn nhận được sổ bảo hiểm chưa quá 3 tháng thì bạn vẫn có thể nộp hồ sơ hưởng TCTN.

Thứ hai, về vấn đề bảo lưu thời gian hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

Như vậy, trong trường hợp bạn nghỉ việc mà chưa nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu. Theo đó, bạn không bắt buộc phải lấy BHTN khi nghỉ việc ở công ty cũ. Khi làm việc ở công ty mới bạn tiếp tục đóng tiếp bảo hiểm và sẽ được cộng dồn thời gian hưởng TCTN ở công ty khi đủ điều kiện.

Thứ ba, về vấn đề làm công ty mới có đóng tiếp vào sổ BHXH cũ

Căn cứ Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/-BHXH thì một người lao động chỉ được phép có một quyển sổ bảo hiểm:

4. Một người có từ 2 sổ bảo hiểm xã hội trở lên ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội không trùng nhau thì cơ quan bảo hiểm xã hội thu hồi tất cả các sổ bảo hiểm xã hội, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của các sổ Bảo hiểm xã hội  vào sổ mới.”

Nghỉ việc bao lâu được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Như vậy, theo quy định mỗi người chỉ được cấp một số sổ BHXH, do đó chuyển sang làm việc tại công ty mới bạn phải nộp sổ bảo hiểm xã hội cũ cho công ty mới và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội như bình thường.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Có bắt buộc phải lấy BHTN sau khi nghỉ việc ở công ty cũ không. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết:

Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc

Nhận trợ cấp thất nghiệp khi có hai sổ Bảo hiểm ở hai công ty khác nhau

Dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua Email có tính phí

Nếu còn vướng mắc đến vấn đề: Có bắt buộc phải lấy BHTN sau khi nghỉ việc ở công ty cũ không bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm trực tuyến 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Nghỉ việc bao lâu được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp Tôi đã nghỉ việc cách đây 4 năm và đã ngừng đóng Bảo hiểm xã hội, nhưng [...]

NGHỈ VIỆC BAO LÂU THÌ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư tôi có câu hỏi về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhờ luật sư tư vấn: Tôi đã nghỉ việc cách đây 4 năm và đã ngừng đóng Bảo hiểm xã hội, nhưng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiêp. Bây giờ tôi làm thủ tục để được hưởng trợ cấp một lần, vậy tôi có được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp không. Thời gian làm việc từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2013.

Câu trả lời của luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

     Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

     Do đó, sau khi nghỉ việc và chưa tìm được việc làm mới, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ để được hưởng chế độ này.

2. Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định:

     “1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

     Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là:

     Thứ nhất: chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     Thứ hai: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

     Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

     Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

    Theo quy định pháp luật các trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định cho nghỉ việc bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu quá thời hạn này cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không giải quyết trợ cấp thất nghiệp. Như thông tin bạn trình bày, bạn đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội 4 năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa và chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy, bạn đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Tuy nhiên trong trường hợp này, do bạn đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nên bạn có thể hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần.

Nghỉ việc bao lâu được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

     Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định:

    “1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 
     Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”

     Điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật bảo hiểm xã hội:

     “b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;”
     Như vậy, bạn đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nên không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nên bạn có thể làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Về thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn có thể tham khảo: Hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần

4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

     Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần là:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     Như thông tin bạn trình bày, bạn đã nghỉ đóng bảo hiểm xã hội 4 năm. Do vậy, những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 bạn được hưởng mỗi năm = 1,5 tháng của mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội; đối với những năm từ 2014 thì bạn được hưởng 2 tháng của mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội. Do bạn không nói rõ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu lâu và kể từ thời gian nào nên chúng tôi không thể tính cho bạn mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà bạn được hưởng nhưng bạn có thể tính dựa trên công thức trên.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ:  chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.