Phương pháp mổ dạ dày (nối thông dạ dày-tá tràng)

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT DẠ DÀY BÁN PHẦN CỰC DƯỚI ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT DẠ DÀY BÁN PHẦN CỰC DƯỚI ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

I. ĐẠI CƯƠNG

          Cắt bỏ vùng phản xạ tiết axít của dạ dày, vùng hang môn vị, vùng thân vị bằng phẫu thuật nội soi đảm bảo 2 yêu cầu:

          - Loại bỏ ổ loét và cắt phần dạ dày sinh bệnh loét.

          - Lập lại lưu thông tiêu hóa bằng miệng nối giữa đoạn dạ dày còn lại với quai đầu tiên của hỗng tràng, kiểu Polya hoặc Finsterer.

          Một số trường hợp do ổ loét sâu ở D2 hoặc D3, có thể cắt 2/3 dạ dày để lại ổ loét.

          II. CHỈ ĐỊNH

          - Loét dạ dày tá tràng mạn tính gây biến chứng: hẹp môn vị, chảy máu tiêu hóa nhiều lần, thủng ổ loét.

          - Loét dạ dày tá tràng mạn điều trị nội khoa không đỡ.

          III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

          1. Chống chỉ định của mổ cắt dạ dày:

          - Loét dạ dày tá tràng nhưng chưa điều trị nội đúng kế hoạch, chưa có biến chứng hẹp, xuất huyết tiêu hóa, chưa thủng.

          - Người bệnh thể trạng yếu hay kèm bệnh nặng cấp.

          2. Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi :

          - Tiền sử mổ viêm phúc mạc, tắc ruột.

          - Cổ trướng tự do hoặc cổ trướng khu trú.

          - Thoát vị thành bụng, thoát vị rốn.

          - Nhiễm khuẩn tại chỗ thành bụng.

          - Bệnh lý rối loạn đông máu.

          IV. CHUẨN BỊ

          1. Người bệnh

          - Làm các xét nghiệm cơ bản máu và nước tiểu, chụp và soi thực quản dạ dày, tá tràng.

          - Bù dịch, điện giải, protit, số lượng hồng cầu thiếu. Chuẩn bị mổ:

          - Rửa dạ dày nếu có hẹp môn vị. Vệ sinh răng miệng, làm hàm giả nếu không còn răng. Thụt tháo trước phẫu thuật và kháng sinh dự phòng.

          2. Phương pháp gây mê: mê nội khí quản

          3. Phương tiện, dụng cụ

          - Bộ trang thiết bị đồng bộ mổ nội soi.

          - Máy cắt, nối trong mổ nội soi dùng 1 lần.

          V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

          1. Tư thế người bệnhNgười bệnh nằm ngửa, đặt ống sonde dạ dày trước mổ. Người bệnh năm ở tư thế đầu cao chân thấp một góc 30 độ so với mặt phẳng nằm ngang. Hai chân dạng một góc 90 độ.

          2. Vị trí và phương tiện của nhóm mổ:

          - Màn hình chính và các thiết bị trên xe đẩy ngang vị trí vai trái của người bệnh, màn hình phụ đặt bên phải.

          - Người thực hiện đứng giữa 2 chân người bệnh, người cầm camera đứng bên trái người bệnh, người phụ và đưa dụng cụ đứng bên phải người bệnh.

          3. Vị trí trocar:

          - Bơm hơi vào ổ bụng bằng phương pháp bơm hơi mở kiểu Hasson, áp lực khí trong ổ bụng duy trì 12mmHg.

          - Thông thường đặt 4 trocar, trocar đầu dành cho ống soi đặt cạnh rốn, ống soi 10mm, nghiêng 30 độ thường được sử dụng. Trocar 10mm đặt bên phải mũi ức dành cho que gạt để vén gan trái lên bộc lộ mặt trước dạ dày. Hai trocar thao tác đặt ở trên đường vú bên phải dưới bờ sườn 5cm và ở đường nách trước trái ngang rốn.

          4. Phẫu thuật:

          - Thì I: Thăm dò ,đánh giá thương tổn. Thăm dò đánh giá tình trạng ổ loét, kiếm tra các tạng khác trong ổ bụng.

          - Thì II: Giải phóng bờ cong lớn dạ dày cắt bỏ và phẫu tích bờ cong nhỏ của dạ dày.

          - Thì III: phẫu tích bó mạch môn vị, cặp bằng clip hay thắt chỉ.

          - Thì IV: Cắt và đóng mỏm tá tràng bằng máy cắt với đạn dùng cho đường tiêu hóa.

          - Thì V: Phẫu tích, cặp clip, cắt, hoặc buộc chỉ chắc động mạch vành vị.

          - Thì V: Cắt phần dạ dày bằng máy cắt, dùng khoảng 2 đạn cho đường tiêu hóa.

          - Thì VI: Lập lại lưu thông tiêu hóa bằng cách nối mổ dạ dày dạ dày hỗng tràng kiểu finsterer bằng máy hoặc khâu tay qua nội soi.

          - Thì VII: Kiểm tra, lấy bệnh phẩm và đóng các lỗ trocar.

          VI. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT

          1. Truyền dịch ngày đầu sau phẫu thuật.

          2. Có thể uống nước sau 24 giờ.

          3. Điều trị kháng sinh theo phác đồ.

          4. Rút dẫn lưu theo từng trường hợp cụ thể.

          VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

          - Chảy máu lách: Cầm máu bảo tồn, không kết quả phải cắt lách.

          - Tổn thương đường mật: Khâu phục hồi, dẫn lưu ống Kehr.

          - Lộ bóng Vater, cắt phải bóng Vater: Tạo hình

          - Cắt phải cuống gan: Phục hồi tĩnh mạch của trước, động mạch gan (có thể thắt) và phục hồi đường mật sau cùng.

Phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng là phương pháp được áp dụng ngày càng phổ biến. So với phương pháp mổ hở truyền thống, mổ nội soi mang lại nhiều ưu điểm vượt trội như ít gây ra biến chứng, làm giảm cảm giác đau đớn sau khi phẫu thuật, quá trình hồi phục sức khỏe của người bệnh diễn ra một cách nhanh chóng…

Phương pháp mổ dạ dày (nối thông dạ dày-tá tràng)
Tìm hiểu về phương pháp phẫu thuật nội soi thủng ổ loét dạ dày tá tràng

Thủng ổ loét dạ dày tá tràng là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Đây là tình trạng cần cấp cứu gấp, vì chúng có thể đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân.

Trước đây, phương pháp hút liên tục được Taylor đề xướng vào năm 1944 được sử dụng để chữa trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng. Nó đã được áp dụng cho đến tận những năm 80 của thế kỷ XX. Tuy nhiên phương pháp này có tỉ lệ thất bại cao và nguy cơ gây ra nhiều biến chứng, chính vì vậy cho đến nay nó đã không còn được áp dụng mà chỉ được dùng như một bước chuẩn bị trước phẫu thuật.

Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp cũ, phương pháp phẫu thuật bằng nội soi đã ra đời. Mổ thủng ổ loét dạ dày bằng nội soi được Philippe Mouret thực hiện lần đầu tiên vào năm 1989 và đã được đánh giá là mang lại những kết quả tốt. Các thông tin mà chúng tôi cung cấp ngay sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ về phương pháp này.

Phương pháp phẫu thuật mổ nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng được chỉ định trong các trường hợp:

  • Được chẩn đoán bị thủng ổ loét dạ dày tá tràng do loét đơn thuần.
  • Thời gian bắt đầu bị đau bụng cho đến thời điểm phẫu thuật kéo dài dưới 12 giờ (tốt nhất là dưới 6 giờ).

Phẫu thuật nội soi thủng ổ loét dạ dày tá tràng chống chỉ định với các trường hợp sau đây:

  • Thời gian bắt đầu đau bụng đến thời điểm phẫu thuật kéo dài trên 12 tiếng.
  • Thể trạng bệnh nhân quá yếu hoặc mắc đồng thời nhiều bệnh nội khoa khác.
  • Bị thoát vị rốn, thoát vị thành bụng.
  • Hẹp môn vị.
  • Có tiền sử bệnh viêm phúc mạc, tắc ruột.
  • Cổ trướng tự do hoặc bị cổ trướng khu trú.
  • Thành bụng bị nhiễm khuẩn tại chỗ.
  • Mắc chứng rối loạn đông máu.
  • Không áp dụng cho trường hợp bơm hơi ổ bụng.
  • Bị bệnh mạch vành, bệnh van tim, tâm phế mãn.

Người thực hiện: Các bác sĩ, phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa và nội soi có kinh nghiệm.

Phương tiện thực hiện: Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật nội soi đồng bộ.

♦ Người bệnh:

  • Chỉ định tiến hành thực hiện các xét nghiệm cơ bản.
  • Chụp X – quang khoang bụng.
  • Nhịn ăn, bù đầy đủ các chất điện giải và nước cho cơ thể.
  • Uống kháng sinh dự phòng.

♦ Tư thế:

  • Cho bệnh nhân nằm ở tư thế đầu cao hơn chân một góc khoảng 15 – 30º, hai chân dạng rộng tạo thành góc vuông 90º.
  • Màn hình theo dõi chính và các thiết bị, dụng cụ phẫu thuật được đặt ngang vai bệnh nhân.
  • Người tiến hành phẫu thuật đứng giữa 2 chân của bệnh nhân hoặc đứng phía bên trái người bệnh.

♦ Vô cảm: Người bệnh được gây mê nội khí quản.

♦ Kỹ thuật thực hiện:

  • Đặt Trocars: Trocars đầu tiên được đặt cách rốn khoảng 10mm theo kỹ thuật bơm hơi mở Hasson với áp lực 8 – 12mm Hg. Hai Trocars tiếp theo được đặt ở đường trung đòn tại vị trí 2 bên chếch trên rốn.
  • Tiến hành cắt – lọc sinh thiết lỗ thủng ổ loét.
  • Khâu ổ loét: Sử dụng chỉ liền kim loại tiêu chậm Vicryl 2/0 khâu vết thủng bằng 1 – 2 mũi khâu hình chữ X lấy toàn thể.
  • Bơm hút, rửa sạch ổ bụng và đặt dẫn lưu qua nội soi ổ bụng.
Phương pháp mổ dạ dày (nối thông dạ dày-tá tràng)
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật cần được theo dõi và chăm sóc đặc biệt
  • Theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, cần phải áp dụng các biện pháp điều trị kịp thời nếu thấy các biểu hiện bất thường
  • Từ ngày thứ 2 trở đi có thể rút bỏ thông dạ dày cho bệnh nhân nếu thấy quá trình hồi phục không có gì bất ổn.
  • Cho người bệnh ăn uống bình thường sau 3 – 7 ngày phẫu thuật, hướng dẫn cách dùng các loại thuốc nội khoa để điều trị.
  • Thực hiện các bước chăm sóc khác theo hướng dẫn.

Phẫu thuật mổ nội soi thủng ổ loét dạ dày tá tràng có ưu và nhược điểm như sau:

  • Vết mổ nhỏ.
  • Làm giảm cảm giác đau đớn cho người bệnh.
  • Các phản ứng thải khí độc từ ruột ra ngoài được diễn ra sớm.
  • Giảm nguy cơ bị tắc ruột mãn tính.
  • Khả năng nhiễm trùng vết mổ thấp.
  • Ít bị thoát vị thành bụng sau phẫu thuật.
  • Giảm thời gian nằm viện.
  • Hồi phục nhanh.
  • Ít gây mất thẩm mỹ.

Phẫu thuật nội soi mổ thủng ổ loét dạ dày tá tràng được xem là phương pháp mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương pháp điều trị truyền thống. Tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ra các biến chứng, cụ thể như sau:

  • Bục chỉ vết khâu.
  • Chảy máu vết mổ.
  • Áp xe tồn dư.

Với thủng ổ loét dạ dày tá tràng, phẫu thuật nội soi được xem là phương pháp điều trị tốt nhất, nó khắc phục được hầu hết các hạn chế của những phương pháp điều trị cũ. Tuy có thể gây ra biến chứng nhưng khả năng này rất thấp, do đó mổ nội soi vẫn được đánh giá là phương pháp an toàn và hiệu quả.

ThuocDanToc.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.