Quy trình đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học

Các bước làm bài Nghiên cứu Khoa học

Nghiên cứu Khoa học. Nhắc đến từ đấy bạn thường nghĩ đến điều gì? Một quá trình khô khan và rối rắm? Hay là một công việc thú vị, năng động và sáng tạo? Thực tế đã cho thấy vế thứ hai là một sự ngụy biện. Quả thật nghiên cứu khoa học nhìn chung đòi hỏi sự chính xác, kiên trì và tỉ mẩn, nên thường gây chán nản đối với các bạn sinh viên. Tuy nhiên, cũng giống như cơm trắng dù nhạt nhưng chứa nhiều tinh bột, nghiên cứu khoa học đem lại nhiều lợi ích cao cả cho người nghiên cứu. Nếu hiện tại bạn đang muốn tiếp thu kinh nghiệm quý báu từ nghiên cứu khoa học, bài viết này sẽ miêu tả sơ qua các bước cơ bản để bạn định hình được kết cấu quá trình nghiên cứu. Tùy từng người, từng nhóm nghiên cứu cụ thể mà các bước này có thể khác nhau đôi chút, nhưng về bản chất vẫn quy về 3 bước sau:

· Chuẩn bị cho nghiên cứu.

· Triển khai nghiên cứu.

· Báo cáo kết quả nghiên cứu.

Ngoài ra, trong từng bước cơ bản này còn có các bước nhỏ khác, cụ thể sẽ được trình bày dưới đây.

I. Chuẩn bị cho nghiên cứu.

Để tiến hành nghiên cứu khoa học phải chuẩn bị đầy đủ các mặt cho nghiên cứu. Bước chuẩn bị có một vị trí đặc biệt, nó góp phần quyết định chất lượng của công trình nghiên cứu. Trước hết ta bắt đầu ở bước chọn đề tài:

1. Chọn đề tài.

Đối với một sinh viên đại học, việc chọn đề tài khoa học có thể gặp nhiều khó khăn, bởi một đề tài nghiên cứu cần thỏa mãn những yêu cầu cụ thể:

– Đề tài nghiên cứu phải có ý nghĩa khoa học: bổ sung nội dung lý thuyết của khoa học, hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại nhiều khúc mắc…

– Đề tài phải có tính thực tiễn, thể hiện ở việc thỏa mãn một nhu cầu hiện hữu trong xã hội, đem lại giá trị thiết thực cho cả lý luận và thực tiễn.

– Đề tài phải phù hợp với khả năng chuyên môn, điều kiện vật chất và quỹ thời gian của nhóm nghiên cứu.

Đương nhiên, một yếu tố quyết định khác trong việc chọn lựa đề tài chính là mối quan tâm của người nghiên cứu đối với các vấn đề cụ thể. Nếu sinh viên nghiên cứu vẫn chưa xác định được đề tài phù hợp với mình, có thể hỏi thầy cô hướng dẫn để nhận được lời khuyên.

2. Thu thập tài liệu.

Một khi đã chọn được đề tài, sinh viên cần có những tài liệu liên quan để xây dựng vốn kiến thức nền vững chắc về chuyên môn mình nghiên cứu, ngoài ra cung cấp cơ sở cho công trình dựa vào những tài liệu khoa học uy tín.

Để thu thập tài liệu hữu ích và đáng tin cậy, các bạn có thể tham khảo những cách thức sau:

– Tìm kiếm thông qua các thầy cô hướng dẫn, thường các thầy cô có kinh nghiệm lâu năm trong nghiên cứu sẽ sưu tầm một lượng lớn các tài liệu hữu ích cho công trình.

– Tìm kiếm trong thư viện hoặc kho tài liệu của trường đại học.

– Tìm kiếm trong các bài báo, tạp chí khoa học, các ấn phẩm khoa học về chuyên ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu.

– Tìm kiếm trên các trang web lưu trữ tài liệu khoa học nhưwww.ssrn.com/,scholar.google.com.vn/,www.sciencedirect.com/.

3. Xác định các vấn đề liên quan đến đề tài.

Muốn có được sự chuẩn bị tốt nhất, ta phải đặt câu hỏi và tự trả lời các vấn đề xung quanh đề tài. Những vấn đề đó là:

– Đối tượng nghiên cứu: Là những người, sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.

– Phạm vi nghiên cứu: Là giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong trong phạm vi nhất định, bao gồm thời gian và không gian cụ thể.

– Mục đích nghiên cứu: Là đích đến mà người nghiên cứu muốn đạt được sau khi thực hiện nghiên cứu.

– Nội dung nghiên cứu: Là mô tả quá trình nghiên cứu dự tính của người nghiên cứu.

– Phương pháp nghiên cứu: Là cách thức, phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ trong nghiên cứu, là vấn đề quan trọng nhất mà một người nghiên cứu cần phải nắm rõ vì xác định được phương pháp sẽ xác định được hướng đi phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu.

Trong quá trình trả lời các câu hỏi về vấn đề nghiên cứu kể trên, bạn nên ghi chép và hệ thống lại cẩn thận để bổ sung vào đề cương nghiên cứu, sẽ được nói đến ở ngay dưới đây.

4. Lập kế hoạch – xây dựng đề cương.

Kế hoạch nghiên cứu: Là văn bản tổng hợp các bước thực hiện và thời gian cụ thể cho từng bước, cũng như phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm nghiên cứu.

Đề cương nghiên cứu: Là văn bản dự kiến các mục nội dung chi tiết của công trình nghiên cứu, là cơ sở để người nghiên cứu dựa vào khi tiến hành hoạt động trong giai đoạn triển khai.

Kế hoạch và đề cương tuy hai văn bản này có nhiều điểm tương tự nhưng thật ra về tính chất là khác nhau, kế hoạch vạch ra diễn biến, trình tự các hoạt động, còn đề cương đi vào các nội dung của việc nghiên cứu. Dù vậy, cả hai đều có vai trò quan trọng trong việc định hướng nội dung nghiên cứu, thể hiện bố cục công trình để nhóm nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ đề ra một cách chủ động và khoa học hơn.

Chỉ cần hoàn tất các bước phía trên là bạn đã đi được một nửa quãng đường rồi. Sau đây là chi tiết bước tiếp theo – triển khai nghiên cứu.

II. Triển khai nghiên cứu.

Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, ta cần tiến hành vô số các công việc cả trong lý thuyết và thực tế, bao gồm lập giả thiết, thu thập và xử lý dữ liệu, rồi tổng hợp kết quả và rút ra kết luận. Bắt đầu từ bước đầu tiên:

1. Lập giả thiết.

Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu.

Một công trình khoa học về thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao tác quan trọng, giúp ta đề xuất một hướng đi để khám phá đối tượng nghiên cứu, đôi lúc tiên đoán được bản chất và cách thức vận động của sự kiện, hiện tượng.

Giả thiết khoa học dù chỉ là giả định trên lý thuyết, nhưng vẫn cần tuân thủ các quy tắc sau:

– Giả thiết phải có khả năng giải thích được sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.

– Giả thiết phải đủ khả năng được kiểm chứng bằng thực nghiệm.

Khi đã có một giả thiết phù hợp, ta cần kiểm chứng nó bằng các dữ liệu thực tế, điều đó dẫn tới việc thực hiện các bước tiếp theo.

2. Thu thập và xử lý dữ liệu.

2.1.Thu thập dữ liệu.

Một đề tài nghiên cứu mà không có dữ liệu cũng không khác gì một cái ví không có lấy 1 tờ 500. Những hiểu biết từ việc phân tích dữ liệu chính là chìa khóa để người nghiên cứu tìm ra cái mới, chứng minh cho giả thiết đã đề ra và là cơ sở để bảo vệ luận điểm của mình.

Sinh viên nghiên cứu có thể tìm thấy các dữ liệu cần thiết bằng cách phỏng vấn những đối tượng cụ thể, hoặc tra cứu thông tin từ những nguồn uy tín [có thể tìm kiếm trên mạng hoặc đến cơ quan nơi có nguồn thông tin để hỏi trực tiếp].

Các dữ liệu cũng cần thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra, như có độ chính xác và tin cậy cao, có thông tin hữu ích để hình thành cơ sở đánh giá giả thiết, liên quan mật thiết tới đề tài,…

Tuy nhiên, các dữ kiện thu thập chưa thể sử dụng ngay được mà phải qua quá trình sàng lọc, phân tích, xử lý.

2.2.Xử lý dữ liệu.

Xử lý dữ liệu là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp của người nghiên cứu, là quá trình sử dụng tư duy biện chứng và logic cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học để xem xét đối tượng.

Mục đích của việc xử lý dữ liệu là tập hợp, chọn lọc và hệ thống hoá các phần khác nhau của thông tin, của tư liệu đã có để từ đó tìm ra những khía cạnh mới, kết luận mới về đối tượng.

Để xử lý một cách triệt để dữ liệu thu thập được trước hết cần sàng lọc ra những thông tin chính xác và hữu ích, sau đó phân tích các dữ liệu đó bằng các công cụ đặc biệt kết hợp sử dụng kiến thức và tư duy của người nghiên cứu, cuối cùng tổng hợp và ghi chép lại các kết quả thu được.

Trong quá trình phân tích và xử lý thông tin cần chú ý tôn trọng tính khách quan của sự kiện, con số, người nghiên cứu không được chủ quan áp đặt theo ý đồ của bản thân.

3. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu không khỏi mắc những sai lầm. Do đó, kiểm tra lại kết quả giúp ta tránh các sai lầm trước khi đi đến kết luận cuối cùng, đưa công trình nghiên cứu đạt đến mức độ khách quan nhất.

Để kiểm tra lại kết quả, ta có thể lựa chọn các cách sau:

– Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau: cách này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.

– So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác: mặc dù việc so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc nhìn mới, nhưng việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá của người nghiên cứu.

Sau khi đã thực hiện nhiệm vụ kiểm chứng kết quả, bạn đã có trong tay tất cả những thứ cần thiết để đi đến kết luận cuối cùng. Nhiệm vụ cuối cùng la là viết một bản báo cáo kết quả nghiên cứu.

III. Báo cáo kết quả nghiên cứu.

Báo cáo công trình nghiên cứu chính là tập hợp nội dung nghiên cứu với hình thức là một bài viết hoàn chỉnh, dùng để gửi cho Hội đồng Khoa học, để được Hội đồng đánh giá và công nhận kết quả nghiên cứu.

Viết báo cáo cần phải viết nhiều lần, có bản nháp để giáo viên hướng dẫn chỉnh sửa, góp ý cho phù hợp. Một báo cáo khoa học, về nội dung cần có hàm lượng vừa phải nhưng rõ ràng, đầy đủ các ý tương ứng với đề cương đã có; về hình thức cần trình bày sạch sẽ, phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu.

Ngoài ra, các nhóm nghiên cứu cũng cần chuẩn bị trước các nội dung phản biện để bảo vệ cho nghiên cứu của mình trước Hội đồng.

Mong rằng bài viết này hữu ích cho những bạn đang trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu khoa học nói chung cũng như cuộc thi SVNCKH năm sau.

Trích nguồn:

Cộng đồng sinh viên kinh tế nghiên cứu khoa học, 22/11/2017.Quy trình thực hiện nghiên cứu khoa học. Available at://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/quy-trinh-thuc-hien-nghien-cuu-khoa-hoc/

Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật HCM, n.d.Các giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Available at://spkt.tnut.edu.vn/Article/Download/97







1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ trước đến nay, việc đánh giá luận văn thường được nhiều trường đại học “phó thác” cho các hội đồng đánh giá [hội đồng bảo vệ luận văn hoặc luận án]. Phần lớn các hội đồng này chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm nghiên cứu và lương tri của các thành viên để đưa ra quyết định về thứ hạng của công trình, chứ không dựa trên một khung đánh giá cụ thể, chi tiết để tăng mức độ chính xác của việc đo lường phẩm chất khoa học của luận văn. Cách làm này tiềm ẩn nhiều bất cập, khiến cho việc đánh giá mang nặng cảm tính, thiếu chính xác, thậm chí có thể gây ra những tác động tiêu cực đến công tác đào tạo. Vì thế, yêu cầu cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá luận văn là rất cấp thiết. Ngoài mục đích bảo đảm tính khách quan, việc xây dựng các tiêu chí này còn có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học tích cực, cả cho người dạy lẫn người học.

>>> Xem thêm: Tổng hợp đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh đạt điểm cao

1.1. Đảm bảo tính khách quan và chính xác trong việc đánh giá luận văn

Yêu cầu cấp thiết phải bảo đảm tính khách quan và chính xác xuất phát từ tình hình đánh giá luận văn hiện nay với những đặc điểm như sau:

Trong bài viết này, từ luận văn được dùng để chỉ luận văn tốt nghiệp đại học và luận văn Thạc sĩ.

Có nhiều hội đồng khác nhau tham gia đánh giá sinh viên cùng khoá học. Vì thế, sẽ có nhiều khác biệt trong cách thức định lượng của các thành viên hội đồng.

Đối tượng được đánh giá là các nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau, được thực hiện với nhiều cách tiếp cận khác nhau, bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau,… Vì thế không thể có một “đáp án” chung cho mọi luận văn, và do đó, việc đánh giá hoàn toàn tùy thuộc vào quan niệm chuyên môn của người đánh giá [các “trường phái” khác nhau, các “khuynh hướng” nghiên cứu khác nhau,… nhất là trong lĩnh vực xã hội và nhân văn]1.

Việc tổ chức đánh giá luận văn không thể áp dụng nguyên tắc khuyết danh để đảm bảo sự khách quan của người đánh giá. Vì thế, mối quan hệ giữa người đánh giá và người được đánh giá đóng vai trò rất quan trọng, khiến kết quả có thể bị lệch lạc, theo cả hai hướng trái ngược nhau [sinh viên có thể nhận được sự ưu ái của một số thành viên trong hội đồng, hoặc bị thành kiến, trù dập2].

Các đặc điểm trên đây có thể dẫn đến nguy cơ làm gia tăng sự bất cập trong việc đánh giá luận văn, nhất là trong giai đoạn phát triển đào tạo đại học và cao học mạnh mẽ ở nước ta như hiện nay. Vì thế việc xây dựng các tiêu chí đánh giá luận văn là cần thiết để kiểm soát được các biến tham gia vào quá trình đánh giá, giúp việc thẩm định chất lượng của luận văn đạt được độ chính xác cao hơn.

1.2. Định hướng cho người làm luận văn

Dạy học tích cực bắt buộc người dạy phải thông báo cho người học biết trước lộ trình tri thức sẽ đi qua trong suốt học kỳ, để người học chủ động có những chuẩn bị cần thiết về mặt tri nhận [mục tiêu môn học, nội dung sẽ học…] và về mặt vật chất [tài liệu tham khảo, phương tiện…]. Trước khi làm luận văn, sinh viên cũng phải ý thức được những tiêu chí đánh giá luận văn, để họ có thể phát huy tính tích cực và chủ động. Trong chiều hướng đó, việc biên soạn khung đánh giá đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình đào tạo lấy dạy học tích cực làm nền tảng cho công cuộc đổi mới giáo dục. Hơn nữa, khi làm luận văn, sinh viên thường tiếp cận với nhiều quan điểm phương pháp luận khác nhau, nên ít nhiều họ sẽ gặp bối rối. Vì thế, khung đánh giá sẽ đóng vai trò của cọc tiền tiêu giúp sinh viên định hướng trong quá trình làm luận văn.

1.3. Thống nhất phương pháp khoa học trong đội ngũ giảng viên

Ngay trong cùng một bộ môn, giảng viên có thể có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp nghiên cứu và về cách thức tiến hành làm luận văn, vì họ thuộc nhiều chuyên ngành hẹp khác nhau, có trình độ học vấn khác nhau, được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau,… Có những sự khác nhau có thể chấp nhận được [chẳng hạn về cách trình bày luận văn, về cách gọi tên từng đề mục của luận văn,…], nhưng cũng có không ít sự dị biệt cần phải mổ xẻ để đi đến thống nhất để bảo đảm tính khoa học của công trình nghiên cứu.

Ngay cả việc đánh giá các bài làm theo cùng một đề thi [nghĩa là có cùng đáp án] cũng không tránh khỏi sự sai lệch đôi khi rất lớn. Nhân kỳ thi tú tài tại Pháp [tháng 6/2010] báo l’Etudiant đã làm một thử nghiệm nhỏ: Họ mời 10 giám khảo cùng chấm độc lập một bài làm môn Triết. Kết quả là có 8 giám khảo chấm từ 11 đến 13 điểm [thang điểm 20], và hai giám khảo chấm điểm 6. Thậm chí vào năm 2008 đã có trường hợp một bài thi môn Triết được 2 người đánh giá cho điểm lệch nhau đến 14 điểm [17/20 và 3/20] [theo L’Express, số ngày 17/6/2010].

Đã có trường hợp một luận án tiến sĩ bị một thành viên hội đồng đánh giá cho 1 điểm trong khi các thành viên khác cho điểm 8 và 9.

Trên nguyên tắc, người giảng viên phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới có thể hướng dẫn và tham gia hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Nhưng trên thực tế thì nguyên tắc ấy không được thực hiện đầy đủ vì nhu cầu đào tạo các cấp ở nước ta ngày càng gia tăng. Vì thế, việc xây dựng một khung đánh giá thống nhất sẽ là cơ sở để giảng viên hướng dẫn luận văn dễ dàng hơn mà vẫn đảm bảo tính đa dạng của các đề tài và phát huy kinh nghiệm của giảng viên từ các nguồn đào tạo khác nhau. Tóm lại, khung đánh giá vừa là một định dạng chung cho các hội đồng đánh giá, đồng thời là kim chỉ nam cho mọi cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, trong hoạt động nghiên cứu khoa học.

1. Lựa chọn đề tài nghiên cứu

Xác định đề tài là tìm vấn đề làm đối tượng nghiên cứu. Vấn đề của khoa học và thực tiễn là vô cùng phong phú, xác định cho mình một vấn đề nghiên cứu không phải là việc làm đơn giản. Phát hiện được vấn đề để nghiên cứu nhiều khi còn khó hơn cả giải quyết nó và lựa chọn đề tài đôi khi quyết định cả phương hướng chuyên môn trong sự nghiệp của bản thân người làm nghiên cứu. Nếu chọn đúng, nghiên cứu của bạn sẽ đưa ra được nhiều điều thú vị. Ngược lại, nếu bạn chọn sai, nghiên cứu sẽ nghèo nàn và không nói lên được điều gì hay ho. Vì vậy, khi xác định đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu cần chú ý tới các yêu cầu như:

Quy trình quản lý và thực hiện đề tài NCKH cấp Trường

20/12/2016

QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆNĐỀTÀINGHIÊN CU KHOA HC CP TRƯỜNG

Phần 1.CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tiêu chí đối với đề tài nghiên cứu khoa học

a] Nghiên cứu, giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ mới, có tính sáng tạo, có giá trị khoa học.

b] Có ý nghĩa thực tiễn, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo; đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng KHCN, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

c] Nội dung nghiên cứu của đề tài đăng ký không trùng lặp với các đề tài khác đã và đang triển khai ở Việt Nam và ở nước ngoài.

2. Quy định đối với các thành viên thực hiện đề tài

Đề tài gồm có 01 Chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia nghiên cứu không quá 02 người.

2.1. Tiêu chuẩn của Chủ nhiệm đề tài

a] Là cán bộ, giảng viên đang công tác tại Nhà trường.

b] Có trình độ kỹ sư / cử nhân trở lên, có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.

c] Có khả năng tổ chức thực hiện đề tài.

d] Các trường hợp khác do Chủ tịch Hội đồng KH-ĐT xem xét, quyết định.

2.2. Nhiệm vụ của Chủ nhiệm đề tài

a] Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ được phê duyệt trong đề cương triển khai thực hiện đề tài; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện đề tài của Hội đồng KH-ĐT và các đơn vị chức năng.

b] Kết quả của đề tài khi công bố trong và ngoài nước phải viết rõ là được thực hiện trong khuôn khổ đề tài của Trường Đại học Công nghệ GTVT [tên, mã số của đề tài].

c] Thực hiện báo cáo tiến độ triển khai thực hiện đề tài hàng năm, báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt đề tài.

d] Sử dụng và quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng quy định tài chính hiện hành.

e] Tài sản cố định nếu được mua sắm từ kinh phí của đề tài, sau khi đề tài được nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài phải kiểm kê và thực hiện xử lý tài sản [bàn giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thanh lý, nhượng bán tài sản,...] theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Nhà trường.

g] Trực tiếp báo cáo trước hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài về kết quả thực hiện đề tài.

h] Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về quản lý các đề tài KHCN của Nhà nước và của Nhà trường.

2.3. Quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài

a] Kiến nghị với Trưởng đơn vị quản lý trực tiếp và Ban Giám hiệu tạo điều kiện về thời gian, thư viện, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng,… để thực hiện đề tài.

b] Lựa chọn các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài, ký hợp đồng chuyên môn với các thành viên và các cơ quan hữu quan tham gia thực hiện đề tài [nếu cần thiết].

c] Đề nghị Hội đồng KH-ĐT đánh giá nghiệm thu đề tài sau khi giao nộp đủ kết quả, báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài theo đúng quy định.

d] Chủ động khai thác và chuyển giao công nghệ để thực hiện đề tài; kiến nghị các cấp quản lý tạo điều kiện thực hiện đề tài và ứng dụng kết quả nghiên cứu.

e] Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài được hưởng quyền tác giả theo quy định hiện hành sau khi thực hiện việc đăng ký kết quả nghiên cứu với các cơ quan chức năng.

3. Hội đồng xét duyệt đề cương, nghiệm thu

3.1. Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài NCKH cấp Trường

a] Hội đồng xét duyệt đề cương do Hội đồng KH-ĐT Nhà trường thành lập, có trách nhiệm xem xét, đánh giá nội dung đề cương nghiên cứu của các tác giả, nhóm tác giả đã đăng ký; tổng hợp kết quả đánh giá và trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao nhiệm vụ NCKH cấp trường.

b] Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài có từ 5 đến 7 thành viên, gồm có chủ tịch, 1 thư ký khoa học, 2 ủy viên phản biện, 1 thư ký hành chính và các ủy viên.

Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ/am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài. Chủ trì đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia hội đồng.

c] Hội đồng xét duyệt chỉ họp khi có mặt chủ tịch, thư ký khoa học và ít nhất 2/3 số thành viên. Chủ tịch hội đồng xét duyệt chủ trì cuộc họp. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo. Hội đồng xem xét, thảo luận từng nội dung, dự toán trong đề cương đề tài.

d] Thư ký khoa học có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp các ý kiến đánh giá của Hội đồng.

e] Thư ký hành chính là cán bộ phòng KHCN-HTQT, có trách nhiệm chuẩn bị kinh phí, các tài liệu có liên quan phục vụ hội đồng.

3.2. Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường

a] Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường do Hội đồng KH-ĐT Nhà trường thành lập, có trách nhiệm xem xét đánh giá nội dung phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài; tổng hợp kết quả đánh giá và trình Hiệu trưởng công nhận kết quả nghiên cứu.

b] Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường có từ 5 đến 7 thành viên, gồm có chủ tịch, 1 thư ký khoa học, 1 thư ký hành chính, 2 uỷ viên phản biện [là các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu] và các uỷ viên hội đồng. Thành viên hội đồng có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học ngoài Trường để đánh giá.

Đối với đề tài có sản phẩm được ứng dụng, thử nghiệm, triển khai phải có đại diện cơ sở ứng dụng, nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài tham gia hội đồng.

c] Thành viên hội đồng phải là các nhà khoa học, chuyên gia, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng KH-ĐT về kết quả đánh giá nghiệm thu đề tài.

d] Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Trường.

4. Quy định đối với Đề cương đề tài NCKH cấp Trường

Đề cương đề tài NCKH cấp Trường phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

a] Xác định rõ mục tiêu của đề tài.

b] Thể hiện được tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết phải nghiên cứu của đề tài. Phân tích, đánh giá được những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài ở trong nước và ngoài nước.

c] Liệt kê và mô tả những nội dung nghiên cứu lý thuyết, ứng dụng và triển khai thực nghiệm cần tiến hành để đạt được mục tiêu đặt ra.

d] Luận cứ rõ việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng phù hợp với từng nội dung của đề tài; làm rõ tính mới, sáng tạo, độc đáo của các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng.

e] Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài cần nêu rõ đối tượng được nghiên cứu, phạm vi không gian, thời gian và lĩnh vực nghiên cứu.

g] Tiến độ thực hiện. Thời gian giao thực hiện đề tài không quá 1 năm tính từ thời điểm được giao, trường hợp đặc biệt có thể được thực hiện trong 2 năm.

h] Kết quả dự kiến phải rõ ràng, có tính thuyết phục cao:

Kết quả giải quyết những vấn đề khoa học, công nghệ mới, có tính sáng tạo và giá trị khoa học. Các công trình khoa học dự kiến công bố: sách chuyên khảo; bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, báo cáo tại các hội nghị khoa học.

Hỗ trợ có hiệu quả cho công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học; bổ sung hoặc góp phần đổi mới nội dung các chuyên đề, giáo trình, sách chuyên khảo phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.

i] Ý nghĩa khoa học và khả năng ứng dụng

Ý nghĩa khoa học nêu được đề tài bổ sung nội dung lý thuyết hoặc làm rõ lý thuyết đang tồn tại hay xây dựng lý thuyết mới.

Khả năng ứng dụng: Các sản phẩm nghiên cứu, địa chỉ ứng dụng, khả năng chuyển giao công nghệ kết quả nghiên cứu, hiệu quả kinh tế – xã hội.

k] Đề xuất sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm của Nhà trường phục vụ đề tài nghiên cứu: Nêu rõ loại phương tiện kỹ thuật, tên thiết bị thí nghiệm và phòng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu thực hiện đề tài.

l] Dự toán kinh phí phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiến độ nghiên cứu [bao gồm cả kinh phí Nhà trường cấp và kinh phí hỗ trợ cho đề tài nếu có].

Phần 2.QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Xây dựng đề cương đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường

a] Hằng năm [năm học] căn cứ vào định hướng, mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của Nhà trường, của đơn vị [Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm] các cán bộ, giảng viên tiến hành xây dựng đề cương đề tài NCKH cấp Trường theo quy định [theo biểu mẫu 01/KHCN-GV].

b] Trước ngày15/9hàng năm, Chủ nhiệm đề tài trình lãnh đạo đơn vị đề cương nghiên cứu.

2. Thẩm định đề cương cấp đơn vị [Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm]

a] Từ ngày15/9 đến 20/9, các đơn vị tiến hành thẩm định đề cương cấp đơn vị như sau:

+ Trưởng các đơn vị thành lập Hội đồng thẩm định cấp đơn vị gồm 3 - 5 thành viên gồm chủ tịch, thư ký và các thành viên. Chủ nhiệm đề tài trình bày nội dung trong đề cương nghiên cứu trước Hội đồng cấp đơn vị.

+ Các thành viên Hội đồng đóng góp ý kiến cho đề cương nghiên cứu theo các nội dung chuyên môn và hình thức bố cục của đề cương theo các quy định. Chủ nhiệm đề tài và thành viên nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh sửa lại đề cương nghiên cứu.

b] Từ ngày20/9 đến 25/9, Trưởng các đơn vị tập hợp đề cương nghiên cứu của các tác giả và nộp về phòng KHCN-HTQT bao gồm:

+ 01 bản “Bảng tổng hợp kết quả thẩm định cấp đơn vị” kèm theo file mềm [theo biểu mẫu 02/KHCN-GV].

+ 07 bộ đề cương cho mỗi đề tài. Đề cương được trình bày đóng quyển theo quy định.

3. Xét duyệt đề cương đề tài NCKH cấp Trường

Từ ngày25/9 đến 30/9, tiến hành xét duyệt đề cương cấp Trường như sau:

a] Căn cứ vào danh sách đăng ký thực hiện đề tài NCKH cấp Trường do phòng KHCN-HTQT tập hợp, Hội đồng KH-ĐT ra Quyết định thành lập các Hội đồng xét duyệt đề cương NCKH cấp trường theo các lĩnh vực chuyên môn.

b] Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm gửi các tài liệu có liên quan đến các thành viên trong Hội đồng [trước 5 ngày tính đến ngày tổ chức xét duyệt], bao gồm:

+ Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt và dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức xét duyệt;

+ Bảng tổng hợp kết quả thẩm định cấp đơn vị;

+ Đề cương nghiên cứu của các tác giả.

c] Tổ chức xét duyệt đề cương đề tài NCKH cấp Trường như sau:

+ Hội đồng xét duyệt sẽ họp kín để đánh giá nội dung đề cương nghiên cứu.

+ Hội đồng xem xét, thảo luận từng nội dung, dự toán trong đề cương đề tài theo các quy định về hoạt động khoa học công nghệ và quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường.

d] Kết quả xét duyệt đề cương đề tài NCKH cấp Trường như sau:

+ Các thành viên hội đồng xét duyệt đánh giá, tuyển chọn bằng cách cho điểm [theo biểu mẫu 03/KHCN-GV].

+ Đề cương đề tài được đánh giá theo điểm trung bình cộng của các thành viên hội đồng và kết quả đánh giá được ghi thành biên bản [theo biểu mẫu 04/KHCN-GV].

+ Từ 75 điểm trở lên được xem là đạt và được đề nghị Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt. Dưới 75 điểm là không đạt.

4. Hoàn thiện đề cương đề tài NCKH cấp Trường

a] Sau khi các Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài NCKH cấp Trường tiến hành xong, Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm tổng hợp kết quả và thông báo đến các đơn vị và chủ nhiệm đề tài.

b] Từ ngày01/10 đến 05/10, các chủ nhiệm đề tài hoàn thiện đề cương theo yêu cầu của các Hội đồng xét duyệt. Trưởng các đơn vị tập hợp đề cương nghiên cứu của các tác giả và nộp về phòng KHCN-HTQT gồm 02 bộ đóng quyển theo quy định.

c] Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các nội dung chỉnh sửa trong đề cương nghiên cứu theo kết luận của các Hội đồng xét duyệt, tập hợp danh sách trình Hiệu trưởng ra quyết định giao nhiệm vụ thực hiện đề tài NCKH cấp Trường.

5. Giao nhiệm vụ thực hiện đề tài NCKH cấp Trường

a] Căn cứ Biên bản đánh giá nội dung đề cương nghiên cứu của các Hội đồng xét duyệt đề tài NCKH cấp trường và nội dung đề cương sau khi chỉnh sửa, Hiệu trưởng ra quyết định giao nhiệm vụ thực hiện đề tài NCKH cấp Trường trước ngày10/10hàng năm.

b] Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm gửi 01 bản Quyết định giao nhiệm vụ và 01 bộ đề cương được duyệt của mỗi đề tài về các đơn vị để các nhóm nghiên cứu tiến hành triển khai thực hiện.

6. Tiến hành thực hiện nội dung nghiên cứu

a] Căn cứ đề cương đề tài NCKH cấp Trường đã được phê duyệt, chủ nhiệm đề tài và các thành viên tiến hành thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ đã đề ra.

b] Trường hợp điều chỉnh đề tài, Chủ nhiệm đề tài phải báo cáo thường trực khoa học Nhà trường [Trưởng phòng KHCN-HTQT] trong các trường hợp sau:

+ Khi thay đổi nội dung nghiên cứu gây ảnh hưởng mục tiêu nghiên cứu, dẫn tới thay đổi kết quả, thay đổi tiến độ thực hiện, gây tăng giảm kinh phí của đề tài.

+ Khi có thay đổi về đề tài vì lý do bất khả kháng.

+ Thay đổi Chủ nhiệm đề tài.

Thủ tục xin thay đổi trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm:

+ Đơn đề nghị của chủ nhiệm đề tài, trong đơn cần nêu rõ lý do và có xác nhận của trưởng đơn vị.

+ 02 bản Phiếu đề nghị thay đổi trong quá trình thực hiện đề tài [theo biểu mẫu 05/KHCN-GV].

+ Thường trực khoa học Nhà trường xem xét, quyết định. Trong trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định nội dung đề nghị thay đổi.

7. Kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài đề tài NCKH

a] Thường trực Hội đồng KH-ĐT hoặc Trưởng đơn vị kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài NCKH cấp Trường theo định kỳ hoặc đột xuất nếu thấy cần thiết.

b] Nội dung kiểm tra gồm tiến độ thực hiện, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với đề cương đã được phê duyệt và hợp đồng triển khai thực hiện đề tài đã ký [nếu có].

c] Trên cơ sở kết quả kiểm tra tiến độ, Hiệu trưởng có kết luận về việc triển khai thực hiện đề tài; quyết định cấp tiếp kinh phí, xem xét giải quyết những đề nghị thay đổi trong quá trình thực hiện đề tài [thay đổi chủ nhiệm và những người tham gia đề tài; điều chỉnh phạm vi, mức độ thực hiện hoặc thời gian nghiên cứu, dự toán,…] cho phù hợp hơn với thực tế hoặc ra quyết định đình chỉ việc thực hiện đề tài nếu xét thấy không có hiệu quả hoặc những người tham gia nghiên cứu không có khả năng tiếp tục thực hiện đề tài và khi đó, đề tài được xem là không hoàn thành.

8. Tổ chức nghiệm thu đề tài NCKH cấp đơn vị

a] Sau khi hoàn thành thực hiện đề tài, chủ nhiệm đề tài viết báo cáo kết quả thực hiện và báo cáo tóm tắt [theo biểu mẫu 06/KHCN-GV].

b] Trước ngày10/8năm kế tiếp, Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm trình lãnh đạo đơn vị báo cáo kết quả thực hiện và báo cáo tóm tắt.

c] Từ ngày10/8 đến 20/8, các đơn vị tiến hành nghiệm thu kết quả đề tài cấp đơn vị như sau:

+ Trưởng các đơn vị thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp đơn vị gồm 3-5 thành viên trong đó có 1 chủ tịch, thư ký và các thành viên. Chủ nhiệm đề tài trình bày nội dung nghiên cứu trước Hội đồng nghiệm thu cấp đơn vị.

+ Các thành viên Hội đồng đóng góp ý kiến cho báo cáo nghiên cứu theo các nội dung chuyên môn và hình thức bố cục theo các quy định. Chủ nhiệm đề tài và thành viên nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh sửa lại các báo cáo kết quả thực hiện.

d] Từ ngày20/8 đến 30/8, Trưởng các đơn vị tập hợp kết quả thực hiện và nộp về phòng KHCN-HTQT bao gồm:

+ 01 bản “Bảng tổng hợp kết quả nghiệm thu đề tài NCKH cấp đơn vị” kèm theo file mềm [theo biểu mẫu 06/KHCN-GV].

+ 07 bộ báo cáo kết quả thực hiện và báo cáo tóm tắt cho mỗi đề tài.

9. Tổ chức nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường

Từ ngày01/9 đến 15/9, tiến hành nghiệm thu cấp Trường như sau:

a] Căn cứ vào danh sách đăng ký nghiệm thu do phòng KHCN-HTQT tập hợp, Hội đồng KH-ĐT ra Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường cho từng đề tài.

b] Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm gửi các tài liệu có liên quan đến các thành viên trong Hội đồng [trước 5 ngày tính đến ngày tổ chức nghiệm thu], bao gồm:

+ Quyết định thành lập Hội đồng và dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức nghiệm thu.

+ Bảng tổng hợp kết quả nghiệm thu cấp đơn vị.

+ Bộ báo cáo kết quả thực hiện và báo cáo tóm tắt của mỗi đề tài.

+ Phiếu đọc nhận xét phản biện cho các ủy viên phản biện [theo biểu mẫu 07/KHCN-GV].

c] Tổ chức nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường như sau:

Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm lên kế hoạch hội nghị nghiệm thu, thông báo cho các thành viên Hội đồng và Trưởng các đơn vị trước 3 ngày tính đến ngày tổ chức nghiệm thu. Chương trình họp hội đồng nghiệm thu gồm:

+ Đại diện phòng KHCN-HTQT đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

+ Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng.

+ Chủ nhiệm đề tài báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài bằng slide trong thời gian 10 đến 15 phút.

+ Các phản biện đọc nhận xét và nêu câu hỏi.

+ Các thành viên hội đồng và những người tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi.

+ Chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia trả lời câu hỏi.

+ Trao đổi chung.

+ Hội đồng đánh giá, chấm điểm xếp loại đạt / không đạt. Đề tài được đánh giá theo điểm trung bình cộng của các thành viên hội đồng và kết quả đánh giá được ghi thành biên bản [theo biểu mẫu 08/KHCN-GV].

Từ 75 điểm trở lên được xem là đạt và được đề nghị Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt kết quả thực hiện. Dưới 75 điểm là không đạt.

+ Thư ký khoa học ghi biên bản.

+ Thư ký hành chính chuẩn bị tài liệu, kinh phí phục vụ hội đồng.

+ Chủ tịch hội đồng kết luận, công bố biên bản đánh giá nghiệm thu và kết quả bỏ phiếu đánh giá đề tài.

10. Giao nộp kết quả, sản phẩm và đăng ký thực hiện đề tài NCKH cấp Trường

a] Sau khi được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Trường công nhận kết quả thực hiện đề tài, Trưởng các đơn vị và Chủ nhiệm đề tài phải thực hiện các việc sau đây:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Trường, Trưởng các đơn vị tập hợp các văn bản nộp cho phòng KHCN-HTQT gồm:

+ 02 bộ Báo cáo tổng kết và Báo cáo tóm tắt đề tài [có sửa chữa và bổ sung theo ý kiến của Hội đồng] kèm theo toàn bộ sản phẩm khác đã được thực hiện.

+ 02 bộ đĩa CD/DVD có ghi lại các kết quả và sản phẩm nghiên cứu của các đề tài, kể cả phần mềm thuộc đơn vị quản lý.

b] Phòng KHCN-HTQT có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các nội dung chỉnh sửa trong báo cáo theo kết luận của các Hội đồng nghiệm thu, tập hợp danh sách trình Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trường.

Phần 3.QUẢN LÝ ĐỀ TÀI SAU NGHIỆM THU

1. Công nhận, lưu trữ kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trường

a] Căn cứ Biên bản đánh giá của các Hội đồng nghiệm thu cấp trường và nội dung đề tài sau khi chỉnh sửa, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trường hàng năm.

b] Phòng KHCN-HTQT có các trách nhiệm gửi và lưu trữ kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trường như sau:

+ Gửi 01 bản Quyết định công nhận và 01 bản giấy chứng nhận kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trường của mỗi đề tài về các đơn vị để các nhóm nghiên cứu lưu trữ.

+ Gửi 01 bản Quyết định công nhận cho phòng Tổ chức cán bộ để làm căn cứ xét thành tích thi đua; gửi 01 cho phòng Đào tạo làm căn cứ xét khối lượng nghiên cứu khoa học.

+ Gửi 01 bộ Báo cáo tổng kết và Báo cáo tóm tắt đề tài; 01 bộ đĩa CD/DVD có ghi lại các kết quả và sản phẩm nghiên cứu của các đề tài, kể cả phần mềm cho Thư viện Nhà trường để lưu trữ làm tư liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên.

+ Lưu trữ toàn bộ các văn bản và các sản phẩm liên quan đến quá trình thực hiện đề tài NCKH cấp trường theo năm học.

+ Lập các báo cáo về kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp trường theo năm học trình Hội đồng KH-ĐT và Ban Giám hiệu theo quy định.

c] Nhà trường quản lý kết quả nghiên cứu, sản phẩm của các đề tài NCKH cấp trường. Việc sử dụng các kết quả, sản phẩm của các đề tài thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định khác có liên quan của Nhà nước. Khi xuất bản, phổ biến, chuyển giao hoặc bán các kết quả nghiên cứu/công nghệ/sản phẩm của các đề tài NCKH cấp trường phải có đơn đề nghị của chủ nhiệm đề tài, đề nghị của Trưởng đơn vị và được Hiệu trưởng xem xét, cho phép bằng văn bản và phải được thực hiện trong khuôn khổ các quy định hiện hành của Nhà nước.

d] Với các sản phẩm của đề tài là sản phẩm vật chất sử dụng kinh phí của ngân sách Nhà trường, khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường, thì nguồn thu từ việc bán các sản phẩm đó phải được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Nhà trường.

e] Khuyến khích các đề tài sau nghiệm thu xuất bản kết quả nghiên cứu ở dạng bài giảng, giáo trình hoặc sách chuyên khảo phục vụ đào tạo, nghiên cứu trong các đơn vị của Nhà trường. Việc xuất bản phải được Nhà trường đồng ý, và hội đồng thẩm định sách giáo trình, sách chuyên khảo Nhà trường thông qua theo các quy định hiện hành.

2. Quyết toán và xử lý tài sản mua sắm bằng nguồn kinh phí Nhà trường

Đối với đề tài sử dụng kinh phí Nhà trường để thực hiện, phòng Tài chính kế toán trực tiếp cấp phát kinh phí cho đề tài phải thực hiện việc hạch toán, theo dõi và quản lý tài sản được mua sắm theo đúng các quy định của Nhà nước và của Nhà trường.

Chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi đề tài được nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí và xử lý tài sản được mua sắm từ kinh phí của đề tài [nếu có] theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Nhà trường tại phòng Tài chính kế toán.

3. Chế tài xử lý đối với các đề tài không hoàn thành và chủ nhiệm đề tài không hoàn thành.

a] Các đề tài đã quá hạn 6 tháng so với thời gian quy định [kể cả thời gian được gia hạn] mà chưa được nghiệm thu, các đề tài được hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức không đạt yêu cầu; các đề tài vi phạm các quy định trong hướng dẫn hoặc không đủ khả năng tiếp tục thực hiện có quyết định đình chỉ thực hiện đề tài của cấp quản lý có thẩm quyền được xem là đề tài không hoàn thành.

b] Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác định đề tài không hoàn thành, chủ nhiệm đề tài gửi báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện đề tài [nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí, nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành] báo cáo Trưởng đơn vị và Ban giám hiệu [thông qua phòng KHCN-HTQT. Các báo cáo phải có xác nhận của khoa, đơn vị.

c] Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng để thẩm định, đánh giá mức độ nội dung không hoàn thành với các đề tài thuộc thẩm quyền quản lý. Căn cứ kết quả đánh giá của hội đồng và kết quả xác minh nguyên nhân dẫn đến việc đề tài không hoàn thành, ra quyết định xử lý thu hồi toàn bộ hoặc một phần kinh phí đã cấp theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

d] Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc nộp trả kinh phí cho ngân sách nhà trường, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách Nhà trường theo các quy định hiện hành.

e] Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành thì không được giao làm chủ nhiệm các đề tài mới trong năm học tiếp theo.

g] Căn cứ mức độ, nguyên nhân không hoàn thành đề tài, Hiệu trưởng hoặc Trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xem xét, xử lý chủ nhiệm các đề tài không hoàn thành như cán bộ viên chức không hoàn thành nhiệm vụ theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Nhà trường.

Video liên quan

Chủ Đề