So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Vào ngày 17/9/2021, việc ban hành thông tư 78 về hóa đơn điện tử từ phía Bộ Tài chính đã đánh dấu một bước quan trọng trong việc điều chỉnh lĩnh vực hóa đơn điện tử. Thông tư này mang đến những cập nhật quan trọng liên quan đến việc áp dụng hóa đơn điện tử, các biểu mẫu hóa đơn điện tử và cách xử lý những sai sót có thể xảy ra.

Những điểm mới và nội dung đáng chú ý trong thông tư 78 về hóa đơn điện tử cùng Nghị định 123 về hóa đơn điện tử đã được tổng hợp trong bài viết sau đây của Mobifone. Qua bài viết, chúng ta sẽ cùng điểm qua những điểm thiết yếu trong việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử, các yêu cầu liên quan đến ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử, và cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến hóa đơn điện tử.

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Vào ngày 17/9/2021, thông tư 78 về hóa đơn điện tử đã được ra mắt dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư này mang trong mình nhiệm vụ thực hiện một số điều quy định trong Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ liên quan đến hóa đơn và chứng từ.

Trong tình hình hiện tại, thông tư 78 về hóa đơn điện tử được xem là tài liệu hướng dẫn có giá trị pháp luật mới nhất trong lĩnh vực điều chỉnh hóa đơn điện tử.

Loại văn bản Thông tư Số, ký hiệu 78/2021/TT-BTC Tổ chức ban hành Bộ Tài Chính Ngày ban hành 17-09-2021 Ngày có hiệu lực thi hành 01-07-2022 Trích yếu Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ Tải công văn

Nguồn: https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=204200

Những điểm mới đáng lưu ý của thông tư 78 về hóa đơn điện tử

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Nội dung chính về HĐĐT được cập nhật mới theo thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Điểm mới tại thông tư 78 về hóa đơn điện tử ✅ 1. Lộ trình và thời điểm bắt buộc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử ✅ 2. Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử ✅ 3. Mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử ✅ 4. Giải thích quy định về mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn điện tử ✅ 5. Xử lý hóa đơn có sai sót đã gửi cho cơ quan thuế trong các trường hợp ✅ 6. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế ✅ 7. Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng ✅ 8. Quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. ✅ 9. Tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử

Chi tiết về 6 quy định mới đáng lưu ý của thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Dưới đây là tổng hợp 6 điểm mới nhất mà doanh nghiệp cần lưu ý về thông tư 78 về hóa đơn điện tử.

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Bên thứ nhất (Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bán hàng hóa, dịch vụ) có quyền ủy nhiệm cho bên thứ hai thực hiện việc lập hóa đơn điện tử trong quá trình kinh doanh.

Việc lập hóa đơn điện tử thông qua ủy nhiệm phải tuân thủ những quy định dưới đây:

1. Phải minh bạch và chính xác thể hiện các thông tin thực tế như tên, địa chỉ, mã số thuế của cả bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.

2. Uỷ nhiệm lập hóa đơn điện tử cần phải được ghi lại bằng văn bản, hợp đồng hoặc thoả thuận giữa hai bên, cung cấp đầy đủ thông tin sau:

– Thông tin liên quan đến cả bên nhận ủy nhiệm và bên ủy nhiệm: gồm tên, địa chỉ, mã số thuế và số chứng thư.

– Chi tiết về hóa đơn điện tử được ủy nhiệm: Bao gồm loại hóa đơn, ký hiệu trên hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.

– Mục đích cụ thể của việc ủy nhiệm.

– Thời hạn cụ thể cho việc ủy nhiệm.

– Cách thức thanh toán hóa đơn điện tử ủy nhiệm: phải rõ ràng về trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ được quy định trên hóa đơn ủy nhiệm.

Giải thích ký hiệu và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử trong thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Tại khoản 1 Điều 4 thông tư 78 về hóa đơn điện tử , ký hiệu hóa đơn điện tử,có hướng dẫn cụ thể như sau:

  • Ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu hóa đơn điện tử gồm 6 ký tự, bao gồm cả chữ và số, được dùng để thể hiện đặc điểm của hóa đơn điện tử. Mã này có vai trò phản ánh nhiều thông tin quan trọng như mã cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã, năm tạo hóa đơn và loại hóa đơn điện tử cụ thể. Những ký tự này đều được quy định như sau:

Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã; 2 ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. 1 ký tự tiếp theo là 01 chữ cái T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, 2 ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

  • Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử trong thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Là chữ số duy nhất trong dãy các số tự nhiên từ 1 đến 6, những số này được sử dụng để biểu thị các loại hóa đơn điện tử như sau:

Số 1: Được sử dụng để chỉ loại hóa đơn điện tử liên quan đến giá trị gia tăng.

Số 2: Dùng để phản ánh loại hóa đơn điện tử liên quan đến hoạt động bán hàng.

Số 3: Được sử dụng để biểu thị hóa đơn điện tử liên quan đến việc bán tài sản công.

Số 4: Chỉ loại hóa đơn điện tử liên quan đến việc bán hàng dự trữ quốc gia.

Số 5: Được sử dụng cho những hóa đơn điện tử liên quan đến tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung tương tự hóa đơn điện tử.

Số 6: Được dành cho phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử hoặc phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng có thời điểm riêng

Trong Điều 6 của thông tư 78 về hóa đơn điện tử, việc áp dụng hóa đơn điện tử cho các trường hợp khác cũng được đề cập cụ thể:

Đối với việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn sẽ tuân thủ lịch định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên, kèm theo việc lập bảng kê hoặc các chứng từ khác được xác nhận bởi cả hai bên. Trong trường hợp này, ngày cuối cùng của tháng, mà hoạt động cung cấp dịch vụ diễn ra, sẽ là ngày muộn nhất mà hóa đơn phải được lập.

Trong tình huống cung cấp dịch vụ ngân hàng phát sinh thường xuyên với quy mô lớn, mà cần thời gian để đối soát thông tin giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (như tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thì thời điểm lập hóa đơn sẽ tương ứng với thời điểm hoàn thành quá trình đối soát dữ liệu giữa những bên này. Tuy nhiên, hạn cuối không thể vượt quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh hoạt động.

Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong thông tư 78 về hóa đơn điện tử

  • Đối với hóa đơn điện tử:
  1. Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập chứa sai sót, quy trình cấp lại mã cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử gặp vấn đề sẽ tuân theo các hướng dẫn tại Điều 19 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Một cách thực hiện được đề xuất là bằng cách lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT từ Phụ lục IA được ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử gặp vấn đề và sau đó gửi thông báo này đến cơ quan thuế. Thời điểm gửi thông báo cần tuân theo lịch thuế giá trị gia tăng, tuy nhiên không vượt quá ngày cuối của kỳ kê khai thuế phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.
  1. Khi người bán lập hóa đơn trong trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và sau đó xảy ra việc hủy hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ, người bán phải tiến hành hủy hóa đơn điện tử đã tạo và thông báo cho cơ quan thuế về quá trình hủy này bằng cách sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT từ Phụ lục IA ban hành cùng với Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
  1. Trong tình huống hóa đơn điện tử đã lập chứa sai sót và sau đó người bán đã thực hiện việc điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, và sau đó hóa đơn vẫn tiếp tục có sai sót, người bán sẽ tiếp tục thực hiện việc xử lý theo cách đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
  1. Người bán thực hiện việc thông báo kiểm tra hóa đơn điện tử đã tạo chứa sai sót, dựa theo thời hạn ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT từ Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thông báo này phải được thực hiện bằng việc sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT từ Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trong thông báo, phải rõ ràng ghi lại căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT từ cơ quan thuế, bao gồm cả thông tin về số và ngày thông báo.

đ) Nếu hóa đơn điện tử được tạo không chứa ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số hóa đơn hoặc chứa sai sót về các yếu tố này, người bán chỉ cần tiến hành điều chỉnh giá trị mà không cần phải thực hiện việc hủy hoặc thay thế.

  1. Đối với các lỗi liên quan đến giá trị trên hóa đơn điện tử, người bán sẽ thực hiện điều chỉnh tăng (ghi dấu dương) hoặc điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) dựa trên sự điều chỉnh thực tế.
  • Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:
  1. Trong trường hợp đã vượt quá thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, nếu có bất kỳ thiếu sót nào trong dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp đã gửi trước đó, người bán sẽ tiến hành gửi thêm bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử để bổ sung thông tin.
  1. Khi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi đến cơ quan thuế chứa sai sót, người bán cần gửi thông tin điều chỉnh liên quan đến những thông tin đã được kê khai trước đó trên bảng tổng hợp.
  1. Quy trình điều chỉnh thông tin hóa đơn trong bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử, như được quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, yêu cầu người thực hiện điền đầy đủ thông tin liên quan vào cột 14 “Thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT, được ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Điều này áp dụng trừ khi hóa đơn điện tử không cần phải bao gồm đầy đủ thông tin về ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số hóa đơn, như quy định tại khoản 14 Điều 10 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền trong thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Nguyên tắc Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, ăn uống, nhà hàng, khách san: bán lẻ thuốc tân dược dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã. Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung + Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);+ Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.

Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT Thời điểm lập hóa đơn, Mã của Cơ quan thuế.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyên dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.

Lưu ý: Trước đây, tại Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chưa hướng dẫn việc tham gia dự thưởng.

Danh sách 14 văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực từ 01/07/2022

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

STT Văn bản pháp luật hết hiệu lực từ 01/07/2022 Nội dung quy định 1 Nghị định 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 2 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022. 4 Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính Về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. 5 Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải. 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 7 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính Được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. 8 Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. 9 Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. 10 Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015. 11 Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. 12 Thông tư 37/2017/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính). 13 Thông tư 68/2019/TT-BTC Gướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử. 14 Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.

Nguồn tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/37815/06-diem-dang-luu-y-tai-thong-tu-78-2021-ve-hoa-don-dien-tu

Nghị định 123, thông tư 78 về hóa đơn điện tử khác gì với các quy định cũ?

So sánh về thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử

Tại Khoản 2, Điều 35 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018, đã quy định rằng:

“Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, bao gồm hóa đơn điện tử chứa mã cơ quan thuế, theo quy định của Nghị định này sẽ hoàn thành đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ và cá nhân kinh doanh trước ngày 01 tháng 11 năm 2020”.

Tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được ban hành ngày 19/10/2020, Chính phủ đã điều chỉnh thời gian bắt buộc:

Các doanh nghiệp sẽ bắt buộc phải thực hiện việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo hướng dẫn của Thông tư 78/2021/TT-BTC khi tiến hành giao dịch mua – bán hàng hóa, dịch vụ trước ngày 01/07/2022.

Hơn nữa, nội dung trong thông tư 78 về hóa đơn điện tử mới nhất đã “khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin để áp dụng quy định về hóa đơn và chứng từ điện tử theo hướng dẫn trong thông tư này cũng như Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/07/2022”.

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Tuy nhiên, làm thế nào doanh nghiệp triển khai hóa đơn điện tử trước thời hạn có thể mang lại nhiều lợi ích và cạnh tranh:

  • Tận dụng tối đa lợi thế và nâng cao khả năng cạnh tranh.
  • Tiến hành triển khai trước thời hạn nhằm tránh ùn tắc do nhiều doanh nghiệp cùng thực hiện cùng một lúc.
  • Các nhà cung cấp sẽ có đủ thời gian và tài nguyên để hỗ trợ một cách toàn diện cho doanh nghiệp.
  • Tạo cơ hội để chuẩn bị và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tích hợp các hệ thống liên quan trong quy trình nội bộ.
  • Đội ngũ nhân viên cũng sẽ được cung cấp thời gian để làm quen, thích nghi và khắc phục lỗi khi sử dụng phần mềm mới.
  • Giảm thiểu nguy cơ gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

So sánh quy định về số hóa đơn điện tử thông tư 78 về hóa đơn điện tử

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC:

Số hóa đơn sẽ có một chuỗi tối đa 8 chữ số, trong khoảng từ 1 đến 99999999. Doanh nghiệp không cần phải thực hiện việc thông báo về việc phát hành hóa đơn. Thay vào đó, họ sẽ đánh số cho hóa đơn bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 (hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn) theo thứ tự tăng dần liên tục từ số nhỏ đến số lớn, và sẽ kết thúc tại số 99 999 999 vào ngày 31/12. Khi sang năm mới, hệ thống sẽ bắt đầu đánh số lại từ số 1.

Chú ý rằng, trong trường hợp hóa đơn không tuân theo nguyên tắc trên, thì phải đảm bảo số hóa đơn tiếp theo vẫn tăng theo thời gian. Mỗi số hóa đơn chỉ được sử dụng một lần duy nhất và bao gồm tối đa 8 chữ số.

Theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

  • Cũng theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, số hóa đơn sẽ có một chuỗi tối đa 8 chữ số, nằm trong khoảng từ 1 đến 99999999. Việc đánh số sẽ bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và sẽ kết thúc vào ngày 31/12 của mỗi năm, với số cuối cùng có thể lên đến 99 999 999.
  • Nếu có trường hợp mà việc đánh số hóa đơn không tuân theo nguyên tắc đã nêu, hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo rằng số hóa đơn tiếp theo vẫn tăng theo thời gian. Mỗi số hóa đơn phải được sử dụng duy nhất một lần và chỉ chứa tối đa 8 chữ số.

So sánh về Thời điểm ký số hóa và lập hóa đơn điện tử

Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC:

Thời điểm ghi lập hóa đơn điện tử được xác định dựa trên thời điểm mà người bán thực hiện việc ký số hoặc ký điện tử trên hóa đơn. Thời điểm này sẽ được hiển thị theo định dạng ngày, tháng và năm, tuân theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư 68/2019/TT-BTC. Chẳng hạn, quy định về thời điểm ghi lập hóa đơn điện tử có thể áp dụng trong những trường hợp sau đây:

Trong trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện việc giao hàng nhiều lần hoặc phân chia giao hàng thành từng hạng mục hoặc công đoạn dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn sẽ tuân theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 của Điều 7 trong Nghị định 119/2018/NĐ-CP.

Đối với các hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn sẽ dựa trên thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.

Ví dụ với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô và các hoạt động liên quan, thời điểm ghi lập hóa đơn bán dầu thô sẽ tuân theo quy định tại Khoản 1 và 3 của Điều 7 trong Nghị định 119/2018/NĐ-CP, không quan trọng liệu tiền đã được thu hay chưa.

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Thời điểm ghi số ký trên hóa đơn điện tử là thời điểm mà người bán hoặc người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn. Thời điểm này sẽ được thể hiện theo định dạng ngày, tháng và năm theo lịch dương. Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã được lập và thời điểm ghi ký số trên hóa đơn không trùng khớp với thời điểm lập hóa đơn, thì thời điểm lập hóa đơn sẽ được coi là thời điểm ghi thuế.

Quy định về lập hóa đơn điện tử thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Theo quy định hiện tại và theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP cùng Thông tư 68/2019/TTBTC, Doanh nghiệp không thực hiện việc sử dụng bảng kê hóa đơn điện tử.

Công ty không được tạo hóa đơn điện tử không có danh mục hàng hóa, và đồng thời kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng. Trong tình huống công ty quyết định chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy, trong trường hợp danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng có thể chứa trên một trang hóa đơn, công ty sẽ thực hiện tương tự như khi sử dụng hóa đơn tự in. Việc lập và in hóa đơn sẽ được thực hiện trực tiếp từ phần mềm, và nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra vượt quá số dòng trên một trang hóa đơn, các biểu hiện cụ thể sau sẽ được thực hiện:

Công ty có thể hiện nhiều trang hóa đơn, với trang sau giống với trang đầu: cùng số hóa đơn như trang đầu (do hệ thống máy tính tự động cấp); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua và người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; đi kèm với ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiếp theo trang trước – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự của trang và Y là tổng số trang của hóa đơn).

So sánh thông tư 78 và thông tư 123

Tuy nhiên, theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành vào ngày 19/10/2020 và có ngày thi hành chính thức từ 01/07/2022, lại có quy định khác: Đối với các dịch vụ xuất trong các kỳ phát sinh, bắt buộc sử dụng bảng kê để liệt kê chi tiết các loại hàng hóa, dịch vụ đã được bán, và bảng kê này cần được gắn kèm với hóa đơn tương ứng; bảng kê sẽ được lưu giữ cùng với hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra và đối chiếu bởi các cơ quan có thẩm quyền.

Câu hỏi thường gặp thông tư 78 về hóa đơn điện tử , Nghị định 123

Làm cách nào để xác định doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã thuế hoặc không có mã thuế?

Trả lời:

Việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã thuế bao gồm 5 đối tượng, trong khi hóa đơn điện tử không có mã thuế bao gồm 3 nhóm. Thông tin chi tiết có thể xem tại liên kết tại đây.

Công ty tôi hiện đang sử dụng hóa đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử theo quy định cũ. Khi áp dụng thông tư 78 về hóa đơn điện tử liệu công ty có thể sử dụng song song cả hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy?

Trả lời:

Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định cũ cho đến khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo thông tư 78 về hóa đơn điện tử và nhận được thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử, công ty cần thực hiện các bước như sau:

Đối với hóa đơn điện tử: Ngưng phát hành hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định 51/2010/NĐ-CP. Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo mẫu TB03/AC được ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC (nếu yêu cầu từ cơ quan thuế quản lý).

Đối với hóa đơn giấy: Tiến hành tiêu hủy hóa đơn theo mẫu 02/HUY-HĐG tại Phụ lục IA của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Quy trình tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại điều 27. Quy định về việc tiêu hủy hóa đơn được in mua từ cơ quan thuế cũng được thực hiện theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Có thể sử dụng đồng thời nhiều mẫu hóa đơn GTGT không?

Trả lời:

Theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế không quản lý chi tiết về các mẫu hóa đơn, chứng từ cũng như số lượng hóa đơn sử dụng trong mỗi đợt thông báo phát hành. Thay vào đó, quản lý dựa trên việc truyền nhận dữ liệu định dạng XML (theo Quyết định 1450/QĐ-TCT) mà không cần phải nộp mẫu hóa đơn khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Tương tự như việc quy định ký hiệu trên hóa đơn điện tử, hai ký tự cuối cùng sẽ do người bán tự xác định tùy theo yêu cầu quản lý.

Vì vậy, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều mẫu hóa đơn tùy thuộc vào nhu cầu quản lý của mình. Ví dụ: Mẫu 1K22TBB và 1K22TAA,…

Liệu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có cần phải thông báo số lượng hóa đơn không?

Trả lời:

Theo Khoản 3, Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về việc đánh số hóa đơn như sau:

Số hóa đơn gồm 8 chữ số. Không cần thông báo số lượng hóa đơn từ số… đến số… mà thay vào đó, bắt đầu đánh số từ 1 vào ngày 1/1 (hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn

Phần mềm hóa đơn điện tử Mobifone đáp ứng đầy đủ các quy định hóa đơn điện tử

Hiện tại trên thị trường, có ngày càng nhiều lựa chọn cho nhà cung cấp hóa đơn điện tử, tuy vậy, Mobifone vẫn được ưu tiên hàng đầu bởi những lí do sau:

  • Đầu tiên, Mobifone là một công ty có khả năng tài chính và kế toán vững mạnh, đã có 25 năm kinh nghiệm triển khai cho hàng ngàn doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc người dùng có thể nhận được sự hỗ trợ không chỉ về khía cạnh kỹ thuật trên phần mềm, mà còn về các vấn đề kế toán liên quan đến hóa đơn điện tử.
  • Thứ hai, Mobifone đã xây dựng một hệ thống tài chính – kế toán tích hợp hoàn chỉnh. Điều này cho phép người dùng có khả năng tích hợp phần mềm hóa đơn điện tử với phần mềm kế toán, tự động cập nhật dữ liệu và quản lý thông tin một cách hiệu quả.
  • Thứ ba, đối với khách hàng đã sử dụng phần mềm kế toán của Mobifone, việc tích hợp phần mềm hóa đơn điện tử có thể giúp hạn chế rủi ro khi phải tích hợp với hai phần mềm khác từ nhà cung cấp khác.

Tích hợp với phần mềm chữ ký số điện tử của Mobifone còn giúp doanh nghiệp thực hiện việc ký hóa đơn điện tử trực tuyến một cách tiện lợi và hiệu quả nhất.

Bài viết trên đây Mobifone đã giới thiệu toàn bộ kiến thức về thông tư 78 về hóa đơn điện tử . Hi vọng bài viết hữu ích với bạn !