Soạn văn lớp 8 bài tổng kết phần văn năm 2024

Bài soạn Tổng kết phần văn sẽ giúp các em hệ thống lại những kiến thức đã học về các tác phẩm thơ và văn bản nghị luận đã học trong chương trình.

1. Tóm tắt nội dung

  • Văn bản thơ
  • Văn bản nghị luận

2. Hướng dẫn soạn bài Tổng kết phần văn

Câu 1. Lập bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam đã học từ bài 15 theo mẫu.

STT Văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung chủ yếu 1

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu Thất ngôn bát cú Đường luật. Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. 2 Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh Thất ngôn bát cú Đường luật. Khắc hoạ hình tượng người anh hùng cứu nước ngang tàng, khí phách. 3 Muốn làm thằng Cuội Tản Đà Thất ngôn bát cú Đường luật. Thể hiện tâm sự bất hoà của tác giả trước thực tại tầm thường, xấu xa. 4 Hai chữ nước nhà Trần Tuấn Khải Song thất lục bát Thể hiện nổi bật tình cảm mãnh liệt đối với nước nhà. 5 Nhớ rừng Thế Lữ Thơ tự do Thể hiện sự chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do, lòng yêu nước thầm kín. 6 Ông đồ Vũ Đình Liên Thơ năm chữ Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả. 7 Quê hương Tế Hanh Thơ tám chữ Khắc hoạ hình ảnh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của quê hương. 8 Khi con tu hú Tố Hữu Thơ lục bát Thể hiện khát khao tự do của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày. 9 Tức cảnh Pác Bó Hồ Chí Minh Thơ thất ngôn tứ tuyệt Nói lên tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của Bác. 10 Ngắm trăng (Vọng Nguyệt) Hồ Chí Minh Thơ thất ngôn tứ tuyệt Thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác. 11 Đi đường (Tẩu lộ) Hồ Chí Minh Thơ thất ngôn tứ tuyệt Hàm súc, gợi ra tính biểu tượng về đường đời. 12 Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn Nghị luận trung đại Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc. 13 Hịch tướng sĩ (Du chư tì tướng sĩ hịch văn) Trần Quốc Tuấn Nghị luận trung đại Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giắc và ý chí quyết thắng kẻ thù. 14

Nước Đại Việt (trích Bình Ngô đại cáo)

Nguyễn Trãi Nghị luận trung đại Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập. 15 Bàn luận về phép học (Luận học pháp) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp Nghị luận trung đại Bài văn nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích. 16 Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp) Nguyễn Ái Quốc Chính luận Bài văn vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai.

Câu 2. Nêu sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19.

  • Cả ba văn bản thơ trong các bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ điển hình về tính quy phạm của thơ cổ, với số câu số chữ được hạn định, quy tắc về luật bằng - trắc, phép đối cũng như cách gieo vần rất chặt chẽ.
  • Các bài 18, 19 có hình thức thể hiện linh hoạt, phóng khoáng hơn. Tuy vậy, nó vẫn có những quy ước về số chữ, cách bắt vần riêng.
  • Các bài thơ trong các bài 18, 19 được gọi là “thơ mới” vì chúng không tuân theo luật lệ gò bó của thơ cũ, đặc biệt là sự thể hiện phóng túng về nội dung cảm xúc.

Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Tổng kết phần văn.

3. Hỏi đáp về bài Tổng kết phần văn

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Soạn Văn 8: Tổng kết phần văn (tiếp theo) là tài liệu tham khảo hay được Vndoc.com sưu tầm, giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình soạn bài để chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.

Soạn bài: Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Câu 3: Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25, 26, có thể thấy:

+ Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

+ Văn nghị luận trung đại (các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25) so với văn nghị luận hiện đại (văn bản bài 26 và các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7) có những nét khác biệt: Các văn bản nghị luận trung đại (trong bài 22, 23, 24, 25) thể hiện văn phong cổ, từ ngữ cổ, nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng. Văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại (tư tưởng "thiên mệnh" trong bài Chiếu dời đô, đạo "thần chủ" trong bài Hịch tướng sĩ, lí tưởng nhân nghĩa trong bài Nước Đại Việt ta, tâm lí sùng cổ).

+ Văn nghị luận hiện đại diễn đạt giản dị hơn, câu văn gần với đời thường.

Câu 4: Các văn bản nghị luận trung đại (trong các bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao:

+ Có lí: Có luận điểm xác đáng, luận cứ chặt chẽ.

+ Có tình: Có cảm xúc.

+ Có chứng cứ: Có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.

Câu 5: Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

- Giống nhau: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường. Tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua văn bản.

- Khác nhau:

+ Chiếu dời đô: Thể hiện ý chí tự cường của một dân tộc đang lớn mạnh.

+ Hịch tướng sí: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng lũ giặc bạo tàn.

+ Nước Đại Việt ta: Ý thức sâu sắc, đầy tự hào về đất nước độc lập, có chủ quyền.

Câu 6:

(Chính là câu 3 trong bài soạn “Nước Đại Việt ta”)

Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:

  • Nền văn hiến lâu đời
  • Cương vực lãnh thổ
  • Phong tục tập quán
  • Lịch sử riêng
  • Chế độ riêng.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Tổng kết phần văn (tiếp theo) bản đầy đủ nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới