Trò chơi ô chủ Địa lý 12 Bài 15

"Sáng kiến Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh" https://app.box.com/s/m...

Soạn Địa lý 12 trang 65

Giải bài tập SGK Địa lý 12 Bài 15 giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 65. Đồng thời hiểu được kiến thức về các thành phần tự nhiên, ảnh hưởng của bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.

Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai được biên soạn bám sát theo chương trình SGK trang 62→65. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức để học tốt môn Địa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

- Có 2 vấn đề môi trường đáng quan tâm ở nước ta hiện nay:

+ Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu…

+ Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất.

- Các vấn đề khác như: khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí các vùng cửa sông, biển để tránh làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên có ý nghĩa du lịch.

2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống

a) Bão

- Hoạt động của bão ở Việt Nam:

+ Thời gian hoạt động từ tháng 6, kết thúc vào tháng 11. Đặc biệt là các tháng 9 và 10.

+ Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.

+ Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.

+ Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.

- Hậu quả của bão:

+ Mưa lớn trên diện rộng (300 - 400mm), gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông… Thủy triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.

+ Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế…

+ Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.

- Biện pháp phòng chống bão:

+ Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.

+ Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất liền.

- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.

+ Sơ tán dân khi có bão mạnh.

+ Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.

b) Ngập lụt

- Vùng chịu úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho ngập lụt nghiêm trọng hơn.

- Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường.

- Ở Trung Bộ, nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.

c) Lũ quét

- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ.

- Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc.

- Ở miền Trung, vào các tháng 10-12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.

- Để giảm thiểu tác hại do lũ quét, cần: Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí. Đồng thời thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

d) Hạn hán

- Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.

+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.

Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 15 trang 65

Câu 1

Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?

Gợi ý đáp án

- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.

Đây là 2 vấn đề được xác định là quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường vì chúng có tác động lớn đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng như cuộc sống của con người.

Câu 2

Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.

Gợi ý đáp án

- Hoạt động của bão ở Việt Nam

+ Trên toàn quốc, mùa bão: từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, bão sớm vào tháng 5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.

+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.

+ Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.

+ Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.

+ Trung bình mỗi năm có từ 6 - 7 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão nhiều có 8 -10 cơn bão.

Câu 3

Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở vùng nào?

Gợi ý đáp án

- Các vùng thường xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán:

+ Vùng hay xảy ra ngập lụt: Đồng bằng sông Hồng, đổng bằng sổng Cửu Long các vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ.

+ Vùng hay xảy ra lũ quét: vùng núi phía Bắc, nhiều nơi từ Hà Tĩnh tới Nam Trung Bộ.

+ Vùng hay xảy ra hạn hán: Tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giañg) mùa khô kéo dài 3-4 tháng. Ở đổng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, thời kì khô hạn kéo dài đến 4 - 5 tháng. Ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ, thời kì khô hạn dài 6 - 7 tháng .

Câu 4

Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Gợi ý đáp án

Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường:

- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yéu cầu về đời sống con người.

- Phấn Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.

- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn cố thể phục hổi được.

- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.

Tải về

1. Kiến thức:

- Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của. Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường và phòng phòng thiên tai.

- Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường nước ta.

2. Kĩ năng:

- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai.

3. Năng lực:

- Năng lực chung: Hợp tác; Sử dụng ngôn ngữ; Giai quyết vấn đề

- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng bản đồ , Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ

- Phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng ( H Đ1, H Đ2, H Đ3, H Đ4).

- Tìm kiếm và xử lý thông tin, phân tích ( H Đ1, H Đ 2, H Đ3, H Đ4).

- Quản lý thời gian, đảm nhận trách nhiệm (H Đ3, H Đ4).

- Suy nghĩ, thảo luận cặp đôi, động não, thuyết trình tích cực.

- Bản đồ tự nhiên Việt Nam. Atlat địa lý Việt Nam.

- Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi trường.

1. Kiểm tra bài cũ:

a) Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật ở nước ta. Các biện pháp để bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học.

b) Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.

c) Nêu các loại tài nguyên khác cần sử dụng hợp lý và bảo vệ.

2. Khám phá:

Trên đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tài nguyên phong phú, điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi; song cũng không ít khó khăn gây ra bởi các tai biến thiên nhiên như đất nước ta, vấn đề bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai là một yêu cầu rất bức thiết. Các nội dung này sẽ được chúng ta tìm hiểu trong bài học .

3. Kết nối:

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

Hoạt động 1: Tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta. ( Hình thức: Cả lớp )

- GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy:

+ Nêu những diễn biến bất thường về thời tiết khí hậu xảy ra ở nước ta trong những năm qua.

( Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng cao. Mưa đá trên diện rộng ở miền Bắc năm 2006; Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007; Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc tháng 2/2008 làm HS không thể đến trường để học tập...)

+ Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta. Các nguyên nhân gây ô nhiễm đất.

( Do nước thải, rác thải sau phân hủy, lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hoá chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp ).

- Một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức.

1. Bảo vệ môi trường :

* Có 2 vấn đề môi trường đáng quan tâm ở nước ta hiện nay:

- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết , khí hậu…

- Tình trạng ô nhiễm MT nước, không khí, đất...

Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của bão ở nước ta. ( Hình thức: Cặp )

- GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 1 kết hợp quan sát hình 10.3, hãy nhận xét đặc điểm của bão ở nước ta theo dàn ý:

+ Thời gian hoạt động của bão ...............

+ Mùa bão ..............................................

+ Số trận bão trung bình mỗi năm ..........

+ Cho biết vùng bờ biển nào của nước ta chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão. Vì sao ?

- HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi.

- HS đại diện trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.

- GV nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn kiến thức.

2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống :

a) Bão:

* Hoạt động của bão ở Việt nam:

- Thời gian hoạt động từ tháng VI, kết thúc vào tháng XI.

- Mùa bão chậm dần từ bắc vào nam.

- Trung bình mỗi năm có 8,8 trận bão.

- GV đặt câu hỏi: Vì sao nước ta chịu tác động mạnh của bão? Nêu các hậu quả do bão gây ra ở nước ta? ( Nước ta chịu tác động mạnh của bão vì: nước ta giáp Biển Đông, nằm trong vành đai nội chí tuyến, nửa cầu Bắc là hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới ).

- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức.

* Hậu quả của bão:

- Gió mạnh và mưa lớn gây ngập úng đồng ruộng, tàn phá nhà cửa, đường xá, con người…

- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.

Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp phòng chống bão. ( Hình thức: Cặp nhóm )

* Biện pháp phòng chống bão:

- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.

- Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất liền.

- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.

- Sơ tán dân khi có bão mạnh.

- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.

Hoạt động 4: Tìm hiểu các thiên tai ngập lụt, lũ quét và hạn hán. ( Hình thức: Nhóm )

- Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. ( Xem phiếu học tập phần phụ lục ).

+ Nhóm 1: Tìm hiểu sự hoạt động của ngập lụt.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu sự hoạt động của lũ quét.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu sự hoạt động của hạn hán.

- Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.

- Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm

( Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)

- GV đặt câu hỏi cho các nhóm: Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam ?

( Mùa khô ở miền Bắc trùng với các tháng mùa đông, nhiệt độ hạ thấp nên khả năng bốc hơi nước không cao. Cuối mùa đông gió Đông Bắc đi qua biển nên gây mưa phùn làm giảm mức độ khô hạn. Miền Nam mùa khô nhiệt độ cao nên khả năng bốc hơi nước lớn, gió mậu dịch khô lại bị chắn bởi các cao nguyên Nam Trung Bộ càng trở nên khô hơn khi ảnh hưởng tới Tây Nguyên và Nam Bộ ).

b) Ngập lụt :

- Ngập lụt diễn ra hầu hết các ĐB như: ĐBSH, ĐBSCL, DHMT do địa hình thấp và mưa bão tập trung gây ảnh hưởng lớn tới sx và đời sống nhân dân.

c) Lũ quét :

- Chủ yếu ở miền núi.

- Do địa hình dốc, mất rừng.

- Thiệt hại lớn về người và của cải.

- Thời gian gây lũ quét các vùng khác nhau.

- Phòng tránh: Quy hoạch điểm dân cư, bảo vệ rừng,làm thủy lợi…

d) Hạn hán:

- Diễn ra ở khắp nơi trên cả nước.

- Gây thiếu nước s/x và sinh hoạt, cháy rừng.

- Làm tốt thủy lợi.

e) Các thiên tai khác: Động đất, lốc xoáy, mưa đá.

Hoạt động 5: Tìm hiểu chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

( Hình thức: Cả lớp)

- GV tổ chức trò chơi: Xây dựng ngôi nhà "Việt Nam phát tnển bền vững".

* Cách chơi:

- Bước 1: GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK để nhớ được các chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Giải thích ý nghĩa các chiến lược gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường.

- Bước 2: GV tổ chức HS thành 2 đội chơi, mỗi đội gồm 4 HS. Các đội lên bảng xây dựng ngôi nhà phát triển bền vững. ( Xem mẫu phần phụ lục ).

- Bước 3: Đại diện các đội trình bày ý nghĩa của các chiến lược.

- Bước 4: HS cả lớp đánh giá đội nào làm nhanh hơn, trình bày tốt hơn. .

3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường :

( Phần phụ lục )

4. Luyện tập:

5: Vận dụng:

? Địa phương em hay xảy ra những thiên tai nào? Nêu hậu quả và biện pháp phòng chống?

Phiếu học tập

Nhiệm vụ: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy hoàn thiện bảng sau:

Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán

Nơi hay xảy ra

Thời gian hoạt động

Hậu quả

Nguyên nhân

Biện pháp phòng chống

( THÔNG TIN PHẢN HỒI )

Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán

Nơi hay xảy ra

- Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long .

-Vùng trũng BTB,hạ lưu các sông lớn ở NTB

-Vùng núi phía Bắc

-Suốt dải miền Trung( Từ Nghệ an → NTB)

- Ở miền Bắc: thung lũng Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang)

-đồng bằng Nam Bộ, vùng thấp TNguyên, ven biển cực NTB

Thời gian hoạt động

- Mùa mưa (tháng 5 - 10).

-Riêng duyên hải miền Trung từ tháng 9 - 12.

- Tháng 6 - 10 ở miền Bắc. Tháng 10 → 12 ở miền Trung.

- Mùa khô (tháng 11 - 4).

Hậu quả

-Phá huỷ mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường...

- Thiệt hại về tính mạng và tài sản của dân cư...

- Mất mùa, cháy rừng, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt...

Nguyên nhân

- Địa hình thấp.

- Mưa nhiều, tập trung theo mùa.

- ảnh hưởng của thuỷ triều.

- Địa hình dốc.

- Mưa nhiều, tập trung theo mùa.

- Rừng bị chặt phá.

- Mưa ít

- Cân bằng ẩm nhỏ hơn 0.

Biện pháp phòng chống

- Xây dựng đê điều, hệ thống thuỷ lợi.

- Trồng rừng, quản lí và sử dụng đất đai hợp lí.

- Canh tác hiệu quả trên đất dốc.

- Quy hoạch các điểm dân cư.

- Trồng rừng.

- Xây dựng hệ thống thuỷ lợi.

- Trồng cây chịu hạn.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Xem thêm các bài soạn Giáo án Địa Lí lớp 12 mới, chuẩn khác:

  • Giáo án Địa Lí 12 Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

Trò chơi ô chủ Địa lý 12 Bài 15

Trò chơi ô chủ Địa lý 12 Bài 15

Trò chơi ô chủ Địa lý 12 Bài 15