Văn bản hợp nhất của bộ giáo dục năm 2024
Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. 2. Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021. Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên.[1] Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 05/1998/TT-BGD&ĐT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên trong các trường bổ túc văn hóa trung học và các trung tâm giáo dục thường xuyên. Các quy định trước đây về đánh giá, xếp loại học viên bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO __________ Số: 06/VBHN-BGDĐT Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (để đăng tải công báo); - Bộ trưởng (để b/c); - Thứ trưởng Nguyễn Hữu Độ; - Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT; - Lưu: VT, Vụ GDTX, PC. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2021 KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Phúc QUY CHẾ Đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT) bao gồm: đánh giá, xếp loại về học lực; đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại và tổ chức thực hiện. 2. Quy chế này áp dụng cho học viên đang theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục được phép tổ chức thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục thường xuyên) theo hình thức vừa làm vừa học và tự học có hướng dẫn. Điều 2. Mục đích, yêu cầu của đánh giá, xếp loại 1. Đánh giá, xếp loại về học lực và hạnh kiểm của học viên phải đạt được những yêu cầu về mục tiêu giáo dục đã được quy định trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT. 2. Đánh giá, xếp loại về học lực và hạnh kiểm phải khách quan, chính xác, công bằng, phản ánh đúng kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học viên. Điều 3. Nguyên tắc chung về đánh giá, xếp loại 1. Thực hiện đánh giá toàn diện đối với học viên theo mục tiêu giáo dục quy định trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT. 2. Việc đánh giá, xếp loại về học lực của học viên căn cứ vào kết quả học tập của các môn học, không dùng xếp loại hạnh kiểm để đánh giá, xếp loại về học lực. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm căn cứ vào quá trình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập của học viên. Chương II ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HỌC LỰC Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp loại về học lực Đánh giá, xếp loại về học lực của học viên trên cơ sở kết quả cụ thể đạt được đối với từng môn học theo Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT bằng cách tính điểm trung bình của từng môn học theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này. Điều 5. Hình thức đánh giá, xếp loại 1. Kiểm tra cho điểm đối với tất cả 7 môn học bắt buộc và các môn học khuyến khích (nếu có). 2. Căn cứ vào kết quả học tập các môn học của học viên xếp thành 5 loại: giỏi (viết tắt: G), khá (viết tắt: K), trung bình (viết tắt: Tb), yếu (viết tắt: Y), kém (viết là: kém). Điều 6. Các loại kiểm tra, đánh giá và thang điểm[2] 1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
2. Kiểm tra, đánh giá định kỳ
3. Các bài kiểm tra, đánh giá theo thang điểm 10. Nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm kiểm tra là một số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. Điều 7. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm[3] 1. Trong mỗi học kỳ, số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx), điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là ĐĐGgk) và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (viết tắt là ĐĐGck) của một học viên đối với từng môn học như sau:
- Môn học có từ 32 tiết trở xuống/năm học: 02 (hai) ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 32 tiết đến 64 tiết/năm học: 03 (ba) ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 64 tiết/năm học: 04 (bốn) ĐĐGtx.
Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck; 2. Những học viên không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lý do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu với hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học. 3. Trường hợp học viên không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng hoặc có lý do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Điều 8. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ[4] 1. ĐĐGtx: tính hệ số 1; 2. ĐĐGgk: tính hệ số 2; 3. ĐĐGck: tính hệ số 3. Điều 9. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học[5] 1. Điểm trung bình môn học kỳ (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck với các hệ số quy định tại Điều 8 Quy chế này và được tính như sau: Điều 10. Điểm trung bình học kỳ, cả năm[6] 1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ tất cả các môn học. ĐTBhk = ĐTBmhk Toán + ĐTBmhk Vật lý + … Tổng hệ số 2. Điểm trung bình cả năm (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình môn cả năm của tất cả các môn học. ĐTBcn = ĐTBmcn Toán + ĐTBmcn Vật lý + … Tổng hệ số Điều 11. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm 1. Loại giỏi (G):
2. Loại khá (K):
3. Loại trung bình (Tb):
4. Loại yếu (Y):
5. Loại kém: những trường hợp còn lại. 6. Đối với những học viên nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức quy định tại các điểm a khoản 1, 2, 3 của Điều này, nhưng do điểm trung bình của một môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó thì được xếp loại như sau:
đ) Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức Tb nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Chương III ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HẠNH KIỂM Điều 12. Đối tượng đánh giá, xếp loại hạnh kiểm[7] 1. Học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm. 2. Học viên thuộc đối tượng sau đây không đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. - Cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang. - Người lao động từ 20 tuổi trở lên đối với cấp THCS và 25 tuổi trở lên đối với cấp THPT.
Điều 12a. Đánh giá học viên khuyết tật[8] 1. Đánh giá học viên khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học viên. 2. Học viên khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình GDTX cấp THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học viên bình thường. 3. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học viên khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn. Điều 13. Căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên 1. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên phải căn cứ vào những biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức chủ yếu sau:
2. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên được căn cứ vào kết quả xếp loại của từng học kỳ và tinh thần thái độ tu dưỡng, tự rèn luyện theo hướng tiến bộ, tích cực của học viên. Điều 14. Xếp loại Hạnh kiểm của học viên được xếp thành 4 loại: tốt, khá, trung bình, yếu theo từng học kỳ và cả năm học. Điều 15. Tiêu chuẩn xếp loại 1. Loại tốt (T): Xếp loại hạnh kiểm tốt đối với những học viên có đủ các tiêu chuẩn sau:
đ) Tham gia tích cực các hoạt động văn hóa, thể thao trong trung tâm;
2. Loại khá: (K) Xếp loại hạnh kiểm khá đối với những học viên:
d)[9] (được bãi bỏ);
3. Loại trung bình: (TB) Xếp loại hạnh kiểm trung bình đối với những học viên:
đ)[10] Chưa có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn bè;
4. Loại yếu: học viên xếp loại hạnh kiểm yếu nếu vi phạm một trong những điểm sau đây:
5.[11] Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II. Với những trường hợp đặc biệt, giáo viên chủ nhiệm báo cáo Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng chuyên nghiệp quyết định. Chương IV SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI Điều 16. Tiêu chuẩn lên lớp 1. Đối với những học viên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
2. Đối với những học viên thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
Điều 17. Không được lên lớp Những học viên thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được lên lớp: 1. Nghỉ học quá 45 buổi học[16] trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép). 2. Học lực cả năm xếp loại kém. 3. Học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu. 4. Xếp loại học lực cả năm yếu sau khi đã kiểm tra lại nhưng không đạt loại trung bình. 5. Không đạt hạnh kiểm loại trung bình sau khi được rèn luyện thêm trong dịp hè. 6. Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên đối với những học viên không thuộc đối tượng xếp loại hạnh kiểm. Điều 18. Khen thưởng 1. Đối với những học viên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
2. Đối với những học viên thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
Điều 19. Kỷ luật Học viên có những sai phạm trong học tập và rèn luyện hạnh kiểm hoặc vi phạm một trong những điều cấm đối với học viên được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các mức dưới đây: 1. Khiển trách. 2. Cảnh cáo. 3. Buộc thôi học. Các hình thức kỷ luật trên đều được ghi vào học bạ, thông báo đến cơ quan và gia đình của học viên. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo 1. Hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế. 2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đối với các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý. Điều 21. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo 1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thường xuyên do phòng giáo dục và đào tạo quản lý thực hiện Quy chế. 2. Tổ chức kiểm tra các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế. Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên 1. Hướng dẫn giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thực hiện Quy chế. 2. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra cho điểm của giáo viên bộ môn; ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định. 3. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá, xếp loại và ghi kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại học viên vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm. 4. Xét duyệt danh sách học viên được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của học viên, danh sách học viên phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại vào học bạ của học viên sau khi giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã ghi đầy đủ nội dung và ký xác nhận. 5. Ấn định thời gian và tổ chức kiểm tra lại các môn học. Duyệt và công bố danh sách những học viên được lên lớp sau khi thực hiện kiểm tra lại các môn học hoặc rèn luyện thêm về hạnh kiểm trước khi bước vào năm học mới. Điều 23. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm 1. Thường xuyên kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; theo dõi việc điểm danh hàng ngày; giúp Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên theo dõi việc kiểm tra cho điểm của các giáo viên bộ môn theo quy định của Quy chế; xác nhận việc sửa chữa điểm của từng môn học ở cuối mỗi trang ghi. 2. Thực hiện việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học viên trong mỗi học kỳ và cả năm học. 3. Đề nghị danh sách những học viên được lên lớp, những học viên phải kiểm tra lại các môn học, phải rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm và những học viên không được lên lớp. 4. Lập danh sách đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với học viên trong mỗi học kỳ và cuối mỗi năm học. 5. Ghi vào học bạ, sổ gọi tên và ghi điểm kết quả đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực, được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của từng học viên trong lớp cuối mỗi học kỳ và cả năm học; nhận xét, đánh giá kết quả học tập, hạnh kiểm của học viên. Điều 24. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn 1. Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm, ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên và trực tiếp ghi điểm kiểm tra vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định tại hướng dẫn sử dụng sổ gọi tên ghi điểm. 2. Tính điểm trung bình, xếp loại môn học theo học kỳ, cả năm và trực tiếp ghi kết quả đó vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của học viên. [1] Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.” Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”. [2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021. [3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021. [4] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021. [5] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021. [6] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [7] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [8] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [9] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [12] Cụm từ “không quá 35 buổi học” được sửa đổi bởi cụm từ “không quá 45 buổi học” theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [13] Cụm từ “không quá 35 buổi học” được sửa đổi bởi cụm từ “không quá 45 buổi học” theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [14] Cụm từ “giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên” được sửa đổi bởi cụm từ “Giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng chuyên nghiệp” theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [15] Cụm từ “giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên” được sửa đổi bởi cụm từ “Giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng chuyên nghiệp” theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. [16] Cụm từ “không quá 35 buổi học” được sửa đổi bởi cụm từ “không quá 45 buổi học” theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. |