Văn học trung đại việt nam lớp 7
1.1/1/ Văn bản nhật dụng : Cổng trường mở ra; Mẹ tôi; cuộc chia tay của những con búp bê.- Tên tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại.-Chi tiết-Nội dung, nghệ thuật2/Ca dao, dân ca : Những câu hát về tình cảm gia đình, Những câu hát than thânNội dung nghệ thuật của từng bài3/Văn bản trung đại Việt Nam : Sông núi nước Nam, Bánh trôi nước, Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà, Phò gia về kinh. Ở lớp 10, anh (chị) đã được học bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, học một số tác giả, tác phẩm văn học trong các giai đoạn từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX. Đến lớp 11, anh (chị) tiếp tục học các tác phẩm, tác giả giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX và văn học nửa cuối thế kỉ XIX. Để nắm được những vấn đề cơ bản nhất của lịch sử văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX, anh (chị) cần trả lời những câu hỏi sau: Câu 1. Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX? So với các giai đoạn trước, nội dung yêu nước trong văn học giai đoạn này có biểu hiện gì mới? Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phẩm và đoạn trích: – Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) – Xin lập khoa luật (trích Tế cấp bát điều của Nguyễn Trường Tộ) – Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) – Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) – Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương) Câu 2. Theo anh (chị), vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa ? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này. Anh (chị) hãy cho biết : Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là gì ? Hãy lựa chọn trong các vấn đề sau: – Đế cao truyền thống đạo lí. – Khẳng định quyền sống con người. – Khẳng định con người cá nhân. Qua tác phẩm Truyện Kiều (Nguyễn Du), trích đoạn Chinh phụ ngâm (bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm (2)), thơ Hồ Xuân Hương, trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiếu), các bài thơ Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ). Thương vợ (Trần Tế Xương), Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến), hãy làm sáng tỏ vấn đề mà anh (chị) cho là cơ bản nhất. Câu 3. Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác). Câu 4. Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? Tại sao có thể nói, với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ? 1.2. Gợi ý trả lờiCâu 1: Bên cạnh nội dung tình yêu quê hương và ý thức dân tộc, trong giai đoạn văn học từ thế kỷ XVIII đến XIX còn xuất hiện một số chủ đề mới:
\>> Có thể bạn cần: Tìm hiểu và phân tích tác phẩm Vợ nhặt. Câu 2: Văn học trong khoảng thời gian từ thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX xuất hiện sự bùng nổ của phong trào nhân đạo vì:
– Việc tôn vinh giá trị cao quý của con người. – Sự đồng cảm với số phận của những người bất hạnh, đặc biệt là phụ nữ. – Khẳng định và tôn vinh nhân phẩm, truyền thống đạo lý và lòng nhân ái của con người.
– Tập trung vào quyền sống của con người. – Khuyến khích ý thức về cá nhân mạnh mẽ hơn: tài năng, quyền sống, và hạnh phúc cá nhân. Nội dung chính là việc “Tôn vinh vẻ đẹp và tài năng của con người” (như trong Truyện Kiều) và “Khát khao hạnh phúc đôi lứa” (như trong Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm). Câu 3:
– Cuộc sống xa xỉ, sự thống trị quyền uy vô biên (bao gồm nơi ở tiện nghi và kẻ hầu người hạ). – Song song với đó, cuộc sống ở Trịnh phủ được mô tả thiếu sinh khí, tràn ngập sự u ám dẫn đến việc ốm yếu của thái tử Cán.
Câu 4:
– Nguyễn Đình Chiểu được nhấn mạnh là người đầu tiên xây dựng một hình tượng toàn diện về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm thơ văn. – Hình tượng toàn diện về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – một người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng). 2. Phương pháp2.1. Câu hỏi SGKCâu 1. Học sinh có thể vận dụng những hình thức ôn tập sau : – Làm bài tập tại lớp. – Lập bảng tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình lớp 11 theo mẫu SGK – Thuyết trình. – Thảo luận ở lớp (có thể theo từng nhóm). – Viết báo. Câu 2. Một trong những phương pháp học văn học trung đại Việt Nam là phải nắm được đặc điểm của bộ phận văn học này để từ đó đi sâu tìm hiểu những tác phẩm, trích đoạn cụ thể. Văn học trung đại có những đặc điểm riêng về tư duy nghệ thuật, quan niệm thẩm mĩ, bút pháp nghệ thuật, thể loại văn học…
Anh (chị) hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến (chú ý cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ, vần điệu,…).
Hãy chỉ ra một số điển tích, điển cố trong các trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) mà anh (chị) đã học, đồng thời phân tích cái hay của việc sử dụng những điển tích, điển cố đó.
Bút pháp tượng trưng được thể hiện như thế nào trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát?
– Hãy nêu một số tác phẩm văn học trung đại mà tên thể loại gắn liền với tên tác phẩm. – Đặc điểm về hình thức nghệ thuật của thơ Đường luật? Tính chất đối được thể hiện như thế nào trong bài thơ thất ngôn bát cú? Tác dụng của nghệ thuật đối trong thơ Đường luật? Hãy phân tích một số dẫn chứng để minh hoạ. – Nêu những đặc điểm của thể loại văn tế. Đặc điểm đó được thể hiện như thế nào ở Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)? – Nêu những đặc điểm của thể hát nói. Đặc điểm đó được thể hiện như thế nào ở Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)? \>> Xem thêm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường 2.2. Gợi ý trả lờiCâu 1: Bảng tổng kết: Câu 2:
– Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Đại diện cho các triều đại lịch sử Trung Quốc, với các vị vua hoang dâm, vô đạo cùng thời kỳ suy tàn. – Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc (đại diện cho những người tài năng, đức hạnh nhưng phải đối mặt với khó khăn trong cuộc sống, bị mỉa mai, gièm pha), làm rõ tâm tư của ông Quán về tình yêu thương.
– Sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng hiệu quả thông qua hình ảnh của bãi cát, miêu tả con đường danh lợi gian khổ và khó khăn. – Những người vội vã trên bãi cát thể hiện lòng ham muốn danh vọng, sẵn sàng hy sinh và đối mặt với khó khăn. – Nhà thơ mô tả con đường mình đang bước là một hành trình không đáng tiến (đường cùng) – con đường của danh vọng vô ích và không mang lại lợi ích cho ông đạt được lý tưởng cao cả.
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Bài ca ngất ngưởng – Chiếu dời đô – Bình Ngô đại cáo – Hịch tướng sĩ – Hoàng lê nhất thống chí – Thượng kinh kí sự – Vũ trung tùy bút
– Hệ thống quy tắc phức tạp bao gồm 5 yếu tố: Luật, Niêm, Vần, Đối, và Bố cục. – Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa tương ứng với chữ thứ nhất, thứ hai, thứ ba… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý. – Có quy ước nhất định cho ba và năm chữ đầu không cần phải tuân thủ quy tắc.
– Đối âm (luật bằng trắc): Thơ Đường tuân thủ việc sử dụng âm tiết, dựa trên âm thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2,4,6,7 để xây dựng luật lệ. – Khi chữ thứ hai của câu đầu tiên được biểu thị bằng âm tiết bằng, nó được gọi là “luật bằng”; nếu đó là âm trắc, thì gọi là “luật trắc”. – Các chữ thứ hai và thứ sáu phải có cùng âm điệu, trong khi chữ thứ tư phải khác với hai chữ kia. Nếu một câu thơ Đường không tuân thủ quy tắc này, nó được gọi là “thất luật”.
– Thường đề cập đến sự tương phản hoặc tương đương trong cách sử dụng ngôn ngữ. – Đối chiếu ngữ cảnh: so sánh sự đối lập giữa phía trên và phía dưới, sự chuyển động so với sự tĩnh lặng. |