Văn phòng công chứng hải sâm đà nẵng năm 2024
Văn phòng công chứng Phạm Văn Khánh được thành lập theo quyết định số 2636/QĐ-UB ngày 18/04/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng. Văn phòng ra đời với mong muốn đem lại dịch vụ công chứng chuyên nghiệp, chất lượng cao cho các tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ công chứng. Show
Dịch vụ công chứngHỏi Đáp
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này. Căn cứ theo khoản 2, Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Định đoạt tài sản chung: Điều 218. Định đoạt tài sản chung 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật” Căn cứ Khoản 5, Điều 14 Thông tư 02/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định: người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản. Văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo đó, trong trường hợp này, mẹ bạn muốn tặng cho 1 phần quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nêu trên thì cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của bạn và các thành viên khác trong hộ gia đình. Đồng thời văn bản phải được công chứng và chứng thực. Trường hợp mẹ bạn tự ý tặng cho 1 phần đất thuộc quyển sự dụng chung, 1 phần đất nêu trên đã sang sổ, bạn có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên giao dịch này vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Một trong những hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Hợp đồng tặng cho đất có hiệu lực bao lâu?Câu hỏi: Xin hỏi LuatVietnam: Năm 2018, tôi được vợ chồng anh chị ruột tặng cho một thửa đất với điều kiện tôi sẽ kinh doanh nhà hàng trên thửa đất đó và chia cho anh chị 10% lợi nhuận mỗi tháng.Sau đó tôi đã làm thủ tục sang tên đất đai. Hằng tháng tôi cũng chia lợi nhuận 10% cho anh chị như hợp đồng tặng cho đã nói. Nay nhà hàng tôi kinh doanh có doanh thu rất ổn, lợi nhuận tăng đều, kéo theo giá đất ở đây cũng tăng nhanh. Cảm thấy tôi kinh doanh được nên anh chị có ý đòi lại đất để kinh doanh với lý do hợp đồng tặng cho đất có thời hạn hiệu lực, nay hết hiệu lực nên đòi lại. Tôi cảm thấy vô lý nhưng không biết làm thế nào. Vậy hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu? Xin cảm ơn. Trả lời: 1. Hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về vấn đề hợp đồng tặng cho có hiệu lực bao lâu. Tuy nhiên, có quy định về việc hợp đồng tặng cho có hiệu lực khi nào? Khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”. Tại Điều 459 BLDS năm 2015 quy định: “Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”. Tại điểm a, khoản 3, Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”. Tại khoản 1, Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho là quyền sử dụng đất (QSDĐ), và tài sản gắn liền với đất pháp luật quy định phải công chứng, chứng thực; phải đăng ký chuyển quyền, thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ). Như bạn trình bày, hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng hoặc chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu sẽ thuộc về bạn. 2. Có được đòi lại bất động sản đã được tặng cho hay không?Hiện nay nếu hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng hoặc chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu sẽ thuộc về người được tặng cho. Cũng chính vì thế, người tặng không được đòi lại tài sản nói trên. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ, thì vẫn có khả năng đòi lại đất đã tặng cho, cụ thể như sau: Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tặng cho tài sản có điều kiện như sau: Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn có thực hiện đúng nghĩa vụ sau khi tặng cho. Do đó, bên tặng cho không có cơ sở để yêu cầu bạn trả lại đất. (Nguồn: LuatVietnam) Đặt cọc bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không?Đặt cọc bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không?Đặt cọc bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự hiện hành, đặt cọc là thỏa thuận về việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền/kim khí quý/đá quý/vật có giá trị để bảo đảm thực hiện hoặc giao kết hợp đồng trong một thời hạn theo thỏa thuận. Hiện, pháp luật không yêu cầu bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải được thực hiện bằng hình thức nào. Do đó, các bên hoàn toàn có thể đặt cọc bằng lời nói, bằng hành động hoặc bằng văn bản (có thể sử dụng các phương tiện điện tử hoặc bằng giấy viết tay). Đồng thời, Bộ luật Dân sự cũng không yêu cầu hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Luật Công chứng cũng không có hướng dẫn cụ thể về thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc. Do đó, có thể thấy, các bên hoàn toàn có quyền đặ cọc bằng giấy viết tay, miễn là những thỏa thuận về đặt cọc của các bên pháp đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như: - Các bên tham gia thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc có năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự phù hợp với thỏa thuận đặt cọc. - Các bên đặt cọc, bên nhận đặt cọc hoàn toàn tự nguyện. - Mục đích, nội dung của hợp đồng đặt cọc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Làm sao lấy lại được tiền cọc khi dùng giấy viết tay?Mặc dù pháp luật không cấm hợp đồng đặt cọc bằng giấy viết tay nên nếu không đạt thành thỏa thuận (một trong hai bên không thực hiện hoặc giao kết hợp đồng) thì các bên có thể lấy lại tiền đặt cọc theo một trong ba cách là thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện ra Tòa. Bởi theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự, kết quả của hợp đồng đặt cọc sẽ gồm: - Các bên thỏa thuận được việc ký hợp đồng sau khi đặt cọc: Tài sản dùng để đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc các bên sẽ trừ đi khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền. - Bên đặt cọc là đối tượng từ chối thực hiện, ký hợp đồng: Bên nhận đặt cọc sẽ được hưởng tài sản đặt cọc. - Bên từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng là bên nhận cọc: Bên nhận cọc phải trả cho bên đặt cọc tài sản được dùng để đặt cọc và một khoản tiền tương đương với tài sản đặt cọc. Lưu ý: Nếu các bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Do đó, các bên có thể thực hiện một trong ba cách để lấy được tài sản đặt cọc: - Thương lượng: Các bên thương lượng về việc trả lại tài sản đặt cọc hoặc bồi thường thiệt hại… khi không đạt được mục đích đặt cọc. - Hòa giải: Nếu không thể thương lượng được, các bên có thể yêu cầu một bên thứ ba thực hiện thủ tục hòa giải để đi đến kết quả thỏa thuận được hoặc không. - Khởi kiện: Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được với nhau, một trong các bên có thể thực hiện thủ tục khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng đặt cọc. Trong trường hợp đặt cọc bằng giấy viết tay nhưng hình thức, nội dung của giấy viết tay đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật thì vẫn được coi là một trong các bằng chứng để các bên khởi kiện ra Tòa. Khi đó, thủ tục khởi kiện mà các bên có thể thực hiện gồm: - Hồ sơ cần chuẩn bị: Hợp đồng đặt cọc bằng giấy viết tay Giấy tờ nhân thân của các bên (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu…) Giấy tờ khác về việc đặt cọc- Cách thức nộp hồ sơ: Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án cấp huyện - nơi bên còn lại cư trú hoặc làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng đặt cọc bằng một trong các hình thức: Nộp trực tiếp tại địa chỉ trụ sở của Tòa án Nộp qua bưu điện đến địa chỉ của Tòa án Nộp online qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu Tòa án đó có cổng thông tin điện tử)Nếu hồ sơ đầy đủ, có đủ căn cứ để Tòa án tiếp nhận, giải quyết đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý và giải quyết. Tùy vào từng vụ án khác nhau, thời gian Tòa án giải quyết có thể kéo dài từ 06-08 tháng. (Nguồn: LuatVietnam) Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?1. Giấy ủy quyền là gì?Trong các văn bản pháp luật hiện hành, không có quy định cụ thể về giấy ủy quyền mà chỉ có quy định về hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, có thể hiểu, giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương hoặc là một trong các hình thức thể hiện sự thỏa thuận của các bên về việc ủy quyền. Trong đó, bên ủy quyền sẽ trả thù lao cho bên được ủy quyền để bên này nhân danh mình thực hiện một công việc nào đó. Thông thường, các công việc được thực hiện thông qua giấy ủy quyền là những công việc có tính chất không phức tạp, đơn giản hơn hợp đồng ủy quyền. Có thể kể đến một số nội dung được thể hiện thông qua giấy ủy quyền như: Bên được ủy quyền nhân danh bên ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký sang tên Sổ đỏ hoặc thay mặt bên ủy quyền nhận giấy tờ xe tại cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền… Xem thêm: Uỷ quyền là gì? Hướng dẫn thủ tục ủy quyền chuẩn nhất 2. Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?Do giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương nên theo Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015, giấy ủy quyền cũng là một hình thức thể hiện của giao dịch dân sự. Theo đó, một trong những điều kiện bắt buộc để giao dịch dân sự có hiệu lực là, người giao kết giấy ủy quyền phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giấy ủy quyền được xác lập. Đồng thời, theo Điều 372 Bộ luật Dân sự hiện hành, khi một trong các bên giao kết hợp đồng chết thì nghĩa vụ mà người đó giao kết cũng sẽ chấm dứt. Như vậy, từ hai quy định này, có thể khẳng định, nếu người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền sẽ không còn hiệu lực. Nghĩa vụ mà các bên nêu trong giấy ủy quyền cũng sẽ chấm dứt theo các quy định nêu trên. 3. Giấy ủy quyền hết hiệu lực khi nào?Do giấy ủy quyền là hình thức của giao dịch dân sự nên theo Điều 122 Bộ luật Dân sự, giấy ủy quyền sẽ vô hiệu khi không có một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự dưới đây: - Các bên thực hiện giấy ủy quyền có năng lực hành vi dân sự phù hợp: Năng lực hành vi dân sự là khả năng cá nhân dùng hành vi của mình để thực hiện, xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự. Hiện có 05 trạng thái của hành vi dân sự: Mất năng lực hành vi dân sự Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Hạn chế năng lực hành vi dân sự Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ- Các bên trong giấy ủy quyền hoàn toàn tự nguyện. Vốn trong các quan hệ dân sự, pháp luật dân sự tôn trọng sự thỏa thuận và tự nguyện, tự do của các bên. - Nội dung, mục đích của giấy ủy quyền không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội: Đây là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự nêu tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015. Khi nội dung, mục đích đáp ứng điều này thì các chủ thể phải tổn trọng thực hiện. - Hình thức của giấy ủy quyền không trái quy định pháp luật trong trường hợp pháp luật có yêu cầu hình thức là điều kiện có hiệu lực của giấy ủy quyền. Ví dụ trong một số trường hợp, luật quy định giấy ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực hoặc phải lập thành văn bản như ủy quyền đăng ký hộ tịch theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Do đó, nếu đáp ứng các điều kiện trên, giấy ủy quyền sẽ có hiệu lực. Đồng nghĩa, nếu thiếu một trong các điều kiện này thì giấy ủy quyền sẽ vô hiệu. Nguồn: LuatVietnam Đặt cọc bằng chuyển khoản: Lưu ý quan trọng để tránh rủi roĐặt cọc bằng chuyển khoản: Lưu ý quan trọng để tránh rủi roCần lưu ý gì khi đặt cọc bằng chuyển khoản?Do đặt cọc bằng chuyển khoản thì người đặt cọc không giao tiền trực tiếp cho người nhận cọc cũng sẽ không có người làm chứng nên khi thực hiện đặt cọc bằng hình thức chuyển khoản thì các bên cần chú ý một số điều sau đây: Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 46/2014/TT-NHNN, việc chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng của khách hàng được thực hiện theo quy trình nội bộ của ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn và đầy đủ. Do đó, với các ngân hàng khác nhau sẽ có một quy trình, trình tự chuyển tiền khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, khi chuyển tiền, bạn đọc có thể chọn một trong bốn hình thức sau đây: Đến trực tiếp ngân hàng và thực hiện thủ tục chuyển tiền cho bên nhận đặt cọc theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng Chuyển khoản qua ứng dụng của ngân hàng mà mình có tài khoản được cài đặt trên điện thoại Chuyển khoản qua internet banking Chuyển khoản qua dịch vụ chuyển khoản của cá nhân hoặc tổ chức. Hiện nay, có dịch vụ BankPlus, Momo, Zalopay… đều có thể hiện hiện chuyển khoản tiền trong tài khoản ví sang các ngân hàng khác.Theo đó, dù chuyển khoản bằng hình thức nào thì đều có lưu lại giao dịch chuyển tiền hoặc biên lai, thông báo xác nhận của ngân hàng, thông báo của các ứng dịch liên kết… Tuy nhiên, những giấy tờ này cũng không thể hoàn toàn chứng minh được số tiền đó là tiền đặt cọc. Do vậy, khi chuyển khoản, nhất định người chuyển phải ghi cụ thể nội dung chuyển tiền là đặt cọc số tiền bao nhiêu. Nếu được có thể ghi thêm nội dung thoả thuận đặt cọc giữa các bên. Ngoài ra, trước khi thoả thuận đặt cọc, các bên đều phải có tin nhắn, hợp đồng, giấy tờ xác nhận đặt cọc, cuộc nói chuyện điện thoại… về nội dung thoả thuận đặt cọc. Bởi vậy, để chứng minh có tồn tại giao dịch đặt cọc, người đặt cọc bằng chuyển khoản phải lưu giữ lại tất cả những bằng chứng, chứng cứ này làm căn cứ để nếu có tranh chấp xảy ra sẽ khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền. (Nguồn: LuatVietnam) Thừa kế đất đai không có di chúc thực hiện như thế nào?Thừa kế đất đai không có di chúc thực hiện như thế nào?1. Thừa kế đất đai không có di chúc là gì?Thừa kế đất đai không có di chúc là một trong hai hình thức chia thừa kế tài sản là đất đai theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành. Theo đó, người thừa kế sẽ được nhận di sản thông qua hai hình thức: Theo di chúc và khi không có di chúc thì nhận theo pháp luật. Do đó, thừa kế đất đai không có di chúc là hình thức nhận thừa kế mà người thừa kế sẽ nhận di sản theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trong đó: - Hàng thừa kế: Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế được chia thành 03 hàng và những người ở cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau, chỉ khi không còn ai ở hàng trên thì hàng dưới mới được hưởng: Hàng thứ nhất: Gồm vợ chồng, cha mẹ đẻ và nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản thừa kế. Hàng thứ hai: Gồm ông bà nội và ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người để lại di sản thừa kế mà người này gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại. Hàng thứ ba: Gồm cụ nội và ngoại; bác chú cậu cô dì ruột; cháu ruột mà người này gọi người để lại di sản thừa kế là bác chú cậu cô dì ruột; chắt ruột của người chết.- Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật: Không có hoặc di chúc không hợp pháp; người thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm với người lập; người hưởng di chúc không có quyền hoặc từ chối nhận di sản… 2. Thủ tục nhận thừa kế đất đai không có di chúc mới nhấtThủ tục nhận thừa kế đất đai không có di chúc chính là thủ tục khai nhận hoặc thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Do tài sản là đất đai nên căn cứ điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2015, trường hợp này phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực. Dưới đây là trình tự, thủ tục công chứng văn bản thoả thuận/khai nhận đất đai khi không có di chúc. 2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị để nhận thừa kế đất đai không có di chúcCăn cứ Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng) do người thừa kế ghi đầy đủ thông tin kèm chữ ký. - Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu những người thừa kế có soạn trước văn bản này). - Giấy tờ tuỳ thân của những người thừa kế (bản sao): Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hạn sử dụng, giấy khai sinh (trong trường hợp là con hoặc cháu… của người chết), đăng ký kết hôn (nếu người thừa kế là vợ, chồng của người chết), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sơ yếu lý lịch Đảng viên… - Giấy tờ tuỳ thân của người để lại di sản (bản sao): Giấy chứng tử của người chết và của những người ở các hàng thừa kế (nếu có). - Giấy tờ về di sản thừa kế: Sổ đỏ hoặc sổ hồng, đăng ký xe… 2.2 Nhận thừa kế đất đai không có di chúc ở đâu?Do thực hiện thủ tục công chứng văn bản thoả thuận hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế nên người thừa kế cần phải đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện. Trong đó, người thừa kế có thể lựa chọn một trong hai tổ chức: Văn phòng công chứng. Phòng công chứng.Lưu ý: Phải đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất để thực hiện thủ tục này. 2.3 Trình tự thực hiện chia thừa kế đất đai không có di chúcĐể công chứng trong trường hợp này, trình tự, thủ tục thực hiện gồm: Bước 1: Người thừa kế chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ Bước 2: Công chứng viên kiểm tra, xem xét đầy đủ hồ sơ, giấy tờ; nghe và xem xét trường hợp chia thừa kế của người yêu cầu công chứng và đưa ra quyết định: - Tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. - Từ chối công chứng. - Yêu cầu người thừa kế bổ sung giấy tờ, tài liệu còn thiếu. Bước 3: Công chứng viên phải soạn thảo văn bản niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người chết. Nếu nơi này và nơi có đất khác nhau thì công chứng viên còn cần phải niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trong văn bản thông báo niêm yết, cần phải có đầy đủ các nội dung: Họ tên người để lại di sản, người thừa kế; thông tin về di sản thừa kế, thời gian bắt đầu niêm yết và thời gian kết thúc niêm yết… Việc niêm yết này được thực hiện trong 15 ngày làm việc. Bước 4: Sau khi nhận được kết quả niêm yết từ Uỷ ban nhân dân cấp xã, công chứng viên sẽ hướng dẫn người thừa kế ký vào một trong hai văn bản: Thoả thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản nếu không có khiếu nại, tố cáo về nội dung chia thừa kế. Bước 5: Công chứng viên đối chiếu bản chính với bản sao giấy tờ đã được người yêu cầu công chứng nộp trước đó. Nếu đầy đủ hồ sơ thì ký xác nhận vào từng trang của văn bản chia thừa kế, ký tên vào lời chứng và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Thời gian thực hiện công chứng là từ 02 - 10 ngày làm việc không kể thời gian xác minh, niêm yết thông báo và nhận kết quả niêm yết. 2.4 Phí, thù lao phải nộp là bao nhiêu?Khi công chứng trong trường hợp này, người yêu cầu công chứng phải nộp phí và thù lao công chứng. Trong đó: - Phí công chứng căn cứ vào giá trị của di sản thừa kế và được quy định trực tiếp tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. - Thù lao công chứng được thu theo thoả thuận của các bên gồm photo giấy tờ, soạn thảo, niêm yết, ngoài giờ hoặc công chứng ngoài trụ sở… (Nguồn: LuatVietNam) Nhà mua trước hôn nhân nhưng chồng cứ đòi chia tài sảnNhà mua trước hôn nhân nhưng chồng cứ đòi chia tài sảnTrước khi kết hôn tôi đã mua nhà và thanh toán tiền theo tiến độ. Đến khi kết hôn mới làm được sổ, sau này ly hôn chồng cứ muốn chia tài sản này, vậy có đúng không?Trước khi kết hôn, tôi đã ký hợp đồng mua một căn nhà dự án. Tổng số tiền tôi đã đóng cho dự án là 85% và đã được bàn giao nhà để ở và tôi kết hôn. Sau đó bên chủ đầu tư yêu cầu nộp nốt 15% để cấp sổ. Tôi đã nộp và được cấp sổ ra nhà tên tôi. Tuy nhiên, mới đây cuộc sống vợ chồng lục đục nên chúng tôi thống nhất ly hôn. Nhưng chồng tôi đòi chia tài sản là căn nhà vì cho rằng nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Vậy tôi cần phải làm gì để bảo vệ mình? Phạm Thị Hà (TP Thủ Đức, TP.HCM) gửi câu hỏi nhờ luật sư tư vấn. Luật sư Phan Huy Thái Nguyên (Đoàn luật sư TP.HCM) nói về việc chia tài sản khi ly hôn của bạn như sau:Căn cứ điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Căn cứ điều 11 nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định của pháp luật có thể bao gồm quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Trong trường hợp này, việc ký hợp đồng mua bán căn nhà dự án đã làm phát sinh quyền tài sản của bạn đối với tài sản hình thành trong tương lai là căn nhà dự án. (Nguồn: Báo Tuổi trẻ)Chủ nhà đất vi phạm hợp đồng đặt cọc, làm thế nào để lấy lại tiền?Chủ nhà đất vi phạm hợp đồng đặt cọc, làm thế nào để lấy lại tiền?Để có chứng cứ chứng minh chủ nhà đất cố tình né tránh không thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, người mua có thể yêu cầu lập vi bằng vi phạm hợp đồng đặt cọc để đòi lại tiền.Tôi có mua thửa đất trị giá 5 tỉ đồng, đã đặt cọc 200 triệu đồng. Cả hai bên thống nhất chọn ngày đi công chứng và giao tiền mua tại đây. Tuy nhiên, đã hai lần hẹn nhau đến công chứng, nhưng người bán luôn viện đủ lý do, để không thể tới. Tôi thấy họ làm như vậy là quá mất thời gian của nhau. Do họ vi phạm hợp đồng đặt cọc nên tôi muốn đòi lại tiền cọc nhưng họ không chịu trả. Vậy tôi phải làm sao để đòi lại tiền? Tôi có thể mời thừa phát lại đến lập vi bằng nếu lần sau họ tiếp tục không đến đúng hẹn, để có căn cứ đòi lại tiền được không? Bạn đọc Hồ Thủy. Chuyên gia trả lờiÔng Nguyễn Tiến Pháp, Trưởng văn phòng Thừa phát lại Sài Gòn, tư vấn: Theo điều 328 bộ luật Dân sự thì: "Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác". Theo thông tin của bạn cung cấp thì chủ đất đã vi phạm hợp đồng đặt cọc giữa các bên. Do đó, trong trường hợp này, bạn có quyền yêu cầu chủ đất trả lại 200 triệu đã đặt cọc và mà còn được phạt chủ đất một khoản tiền theo hợp đồng đặt cọc. Nếu hợp đồng đặt cọc không quy định tỷ lệ phạt cọc, bạn có thể phạt cọc bằng đúng số tiền đặt cọc là 200 triệu. Loay hoay vì đất thực tế "dôi dư" so với sổ hồngMảnh đất tôi đang sử dụng bị biến động về diện tích.Cụ thể, phần diện tích mặt tiền bị lệch, trong sổ hồng ghi 11,8m nhưng thực tế đo được 13,8m. Hai bên giáp ranh đều đủ diện tích còn đất của tôi bị thiếu. Tôi đã nộp hồ sơ lên bộ phận một cửa cấp quận, làm đơn chỉnh lý biến động. Tuy nhiên địa chính quận xuống đã không đo đạc lại diện tích tổng mà báo đủ. Vậy tôi cần phải làm thế nào? Luật sư tư vấn: Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau: “5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.” Theo đó, nếu diện tích đất thực tế khác với diện tích ghi trên sổ đỏ của gia đình Khi đó, giấy chứng nhận sau khi được đính chính sẽ được xác định diện tích xác định theo số liệu đo đạc thực tế. (Nguồn: Vietnamnet) Em trai có được hưởng thừa kế từ tài sản người anh đã mất?Em trai có được hưởng thừa kế từ tài sản người anh đã mất?Anh trai tôi mất không để lại di chúc. Xin hỏi ngoài vợ con anh thì bố mẹ tôi có được thừa kế đất đai của anh không? Nếu nay bố mẹ tôi đã mất thì tôi là em trai có được hưởng phần thừa kế đó không?Luật sư tư vấn: Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn mất không để lại di chúc, vậy phần di sản thừa kế của anh bạn sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về Người thừa kế theo pháp luật theo pháp luật như sau: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Như vậy, chị cùng với bố chồng, mẹ chồng (nếu còn sống), con chưa thành niên hoặc thành niên mà không có khả năng lao động (nếu có) sẽ là người thừa kế không theo di chúc khi chồng chị mất. 2. Người đã mất không để lại di chúcLúc này việc chia thừa kế sẽ tuân theo quy định của pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, chị cùng với bố chồng, mẹ chồng (nếu còn sống); cha nuôi, mẹ nuôi của chồng (nếu có); con ruột, con nuôi của chồng (nếu có) là hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng thừa kế hợp pháp. ******************** Để rút được tiền trong thẻ ngân hàng của chồng mình, chị phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thủ tục thỏa thuận phân chia di sản. - Căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp: “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.” - Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực thì thủ tục thỏa thuận phân chia di sản được áp dụng trong trường hợp : “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.” 3. Hồ sơ thực tiện thủ tục bao gồm:- Giấy tờ chung Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu Giấy chứng tử của người để lại di sản Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần,… Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu- Trường hợp có di chúc và di chúc ghi rõ cách phân chia tài sản, chị cần cung cấp thêm: Di chúc - Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản, bạn cần cung cấp thêm: Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu(ii) Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. 4. Có phải làm thủ tục chia thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàngTheo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế được thực hiện thông qua 02 hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Đồng thời, Điều 612 Bộ luật Dân sự nêu rõ: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác Trong đó, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015). Ngoài ra, có thể hiểu sổ tiết kiệm là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trên sổ với số tiền được gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Bởi vậy, số tiền ghi trong sổ tiết kiệm là tài sản của người đứng tên trên sổ tiết kiệm. Do đó, khi chủ sở hữu sổ tiết kiệm chết, số tiền trong sổ tiết kiệm được coi là di sản thừa kế và sẽ được chia theo quy định của pháp luật: - Nếu người sở hữu sổ tiết kiệm có để lại di chúc thì sẽ ưu tiên phân chia di sản thừa kế theo di chúc; - Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp… thì sổ tiết kiệm sẽ được phân chia theo pháp luật. Như vậy, khi muốn rút sổ tiết kiệm ở ngân hàng của người đã chết thì phải thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 5. Hai cách để rút tiền trong tài khoản tiết kiệm khi chủ tài khoản đã mấtLuật Công chứng 2014 quy định có hai hình thức để nhận di sản thừa kế là: Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (theo khoản 1 Điều 57 “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.); Khai nhận di sản thừa kế (theo khoản 1 Điều 58 “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản). Theo khoản 4 Điều 57 Luật công chứng 2014 “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.’ Những người đủ điều kiện thừa kế sổ tiết kiệm này cần phải tiến hành các bước sau: - Công chứng văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản. - Nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây: + Phiếu yêu cầu công chứng khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản theo mẫu; + Dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có); + Bản sao giấy tờ tuỳ thân chứng minh quan hệ giữa người để lai di sản và người được hưởng di sản + Bản sao giấy tờ về tài sản: sổ tiết kiệm …; + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến sổ tiết kiệm. + Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. - Những người đồng thừa kế lập và ký văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản; hoặc có thể nhờ cơ quan công chứng soạn thảo theo mẫu. . Sau khi có văn bản khai nhận và văn bản tặng cho di sản đã công chứng, những đồng thừa kế có thể ủy quyền cho một đồng thừa kế khác thực hiện việc đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước thẩm quyền. Với sổ tiết kiệm này thì những người thừa kế của cô bạn H sau khi có văn bản chứng thực được tặng cho thì tới Ngân hàng, nơi có tài khoản tiết kiệm đó để rút tiền hoặc chuyển tên chủ tài khoản sang tên mình. Nguồn: Luật Minh Khuê Lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán có được không?Lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán có được không? Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Nhiều người thắc mắc, có thể lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán có được không? Để trả lời cho câu hỏi này cần xem xét nội dung của di chúc theo từng trường hợp như sau: Nhà, đất được dùng vào việc thờ cúng Theo khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, trong di chúc nếu người để lại di sản thừa kế nêu rõ nhà, đất được sử dụng vào việc thờ cúng thì nhà, đất đó không được chia thừa kế, đồng thời người được chỉ định quản lý nhà đất đó không được chuyển nhượng, tặng cho,… Bên cạnh đó, trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng (theo khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015). Nghĩa là, toàn bộ di sản người chết để lại không đủ “trả nợ” thì nhà, đất phải được sử dụng vào để trả nợ cho dù nội dung di chúc ghi rõ là để sử dụng vào việc thờ cúng. Nhà, đất không sử dụng vào việc thờ cúng Trong di chúc người để lại di sản không nêu rõ nhà, đất sử dụng vào việc thờ cúng mà chỉ có ý nguyện không được chuyển nhượng, tặng cho thì khi đó chỉ thể hiện mong muốn, nguyện vọng của người để lại di sản. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, sau khi người để lại di sản chết thì người thừa kế có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (đây là thủ tục bắt buộc nếu phân chia di sản xong). Thời hạn đăng ký biến động Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế phải đăng ký biến động (theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013). Nghĩa là, việc chia và đăng ký thừa kế không nhất thiết phải thực hiện ngay sau khi người để lại di sản chết nhưng khi phân chia xong thì phải đăng ký biến động theo đúng quy định. Thời điểm đăng ký đất đai khi thừa kế có hiệu lực Để việc thừa kế hoàn tất cần phải thực hiện các thủ tục khác nhau như: Khai nhận di sản (nếu có), phân chia di sản, đăng ký biến động. Đồng thời pháp luật đất đai quy định rõ việc thừa kế có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau: “3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”. Khi sang tên xong thì người thừa kế là người sử dụng đất và được Nhà nước thừa nhận trong chứng thư pháp lý là Sổ đỏ, Sổ hồng. Một khi đã là người sử dụng đất thì sẽ có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế, thế chấp,… Tóm lại, trong di chúc không có quy định để di sản là nhà, đất sử dụng vào việc thờ cúng thì người thừa kế có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và các quyền khác theo quy định pháp luật đất đai. Mặt khác, cho dù người để lại di sản có mong muốn nhà đất được sử dụng vào thờ cúng và nói mong muốn đó cho tất cả các thành viên trong gia đình thì cũng không phải là căn cứ để ngăn cản, tước bỏ quyền của người thừa kế khi những người này trở thành người sử dụng đất (sang tên xong) nếu như không thể hiện trong di chúc. Như vậy có 2 trường hợp: - Nếu di chúc có thể hiện nội dung không cho bán mà chỉ được sử dụng vào việc thờ cúng thì người thừa kế không có quyền bán, trừ trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ thực hiện nghĩa vụ của người đó (không đủ để trả nợ thì phải bán hoặc chuyển nhà đất đó cho chủ nợ). - Nếu di chúc không có nội dung là “sử dụng vào việc thờ cúng” thì người thừa kế vẫn có đầy đủ quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền chuyển nhượng. (Nguồn: PHUNUTODAY) Cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu?Cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu?(PLO)- Bạn đọc hỏi khi con dâu qua đời thì cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu? Khi con trai tôi kết hôn, tôi có cho vợ chồng con trai tôi 1 mảnh đất, sau đó các con tôi xây nhà. Con trai tôi không may mất trước. Khi con trai mất, chúng tôi thống nhất cho hết tài sản của con trai cho con dâu. Năm rồi, con dâu tôi bệnh nặng qua đời. Vợ chồng của con trai tôi không có con cái. Cha mẹ con dâu cũng mất từ lâu, chỉ còn người em của con dâu. Con dâu mất không để lại di chúc. Cho tôi hỏi, vợ chồng tôi có được hưởng thừa kế tài sản của con dâu không? Em của con dâu có được hưởng thừa kế tài sản trên hay không? Bạn đọc Phương Thảo (quận quận 3, TP.HCM), hỏi. Chị chồng muốn hưởng tài sản thừa kế của chồng, được không?(PLO)- Chồng tôi mất không để lại di chúc, chị chồng tôi muốn hưởng tài sản thừa kế là căn nhà chung của hai vợ chồng tôi, yêu cầu tôi bán nhà để chia cho chị ấy. Vợ chồng tôi có tài sản chung là căn nhà trị giá năm tỉ đồng ở TP.HCM. Năm 2018, chồng tôi mất không để lại di chúc, tôi vẫn tiếp tục sử dụng căn nhà này. Năm 2021, cha mẹ chồng tôi mất cũng không để lại di chúc. Mới đây, chị chồng tôi yêu cầu bán căn nhà chung của hai vợ chồng tôi để chia cho chị ấy. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật thì tôi có phải chia tài sản là căn nhà của vợ chồng tôi cho người chị chồng không? Bạn đọc có địa chỉ mail nguyenhanh…[email protected] Đã ly hôn, có được nhận tài sản thừa kế từ cha mẹ chồng cũ?(PLO)- Bạn đọc hỏi khi đã ly hôn với chồng, cha mẹ chồng cũ để lại di chúc cho tài sản thì có được nhận hay không? Tôi và chồng đã ly hôn 2 năm nay. Sau khi ly hôn tôi vẫn qua lại chăm sóc, thăm hỏi cha mẹ chồng. Chồng tôi đã có gia đình mới. Trước khi mất, bố mẹ chồng có di chúc để lại cho tôi một phần tài sản. Hiện tại, các con của ông bà không cho tôi nhận di sản trên vì tôi không còn là con dâu trong gia đình. Tôi xin hỏi tôi có được hưởng di sản cha mẹ chồng cho theo di chúc hay không? Nếu được nhận thì làm sao để tôi nhận được di sản đó? Bạn đọc Thanh Hồng (Biên Hòa, Đồng Nai), hỏi Bố mẹ bán đất sổ đỏ có cần chữ ký của các con không?( PHUNUTODAY ) - Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, khi bố mẹ bán đất có cần chữ ký của các con hay không? Hãy tìm hiểu bài viết dưới đây. Trường hợp nào cha mẹ muốn bán đất cần phải có chữ ký của các con? Theo luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì bán đất có tên gọi pháp lý là chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cách phân biệt giữa vi bằng với công chứngNgân Nga Vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận những sự kiện pháp lý, tình trạng sự việc thiệt hại xảy ra trên thực tế; công chứng là chứng nhận sự hợp pháp của giao dịch hợp đồng.Tôi có thửa đất lớn, sau đó tôi chia nhỏ ra để cất nhà rồi bán. Tuy nhiên, khi làm thủ tục tách thửa thì không được vì không đủ điều kiện do diện tích quá nhỏ. Vì thế người mua nhà đề nghị hai bên đến Thừa phát lại để lập vi bằng về việc mua bán giữa đôi bên. Nhờ báo giải thích giúp tôi vi bằng và công chứng khác gì nhau? Tôi phải làm gì trong trường hợp này? Bạn đọc Văn Đảm thắc mắc với Thanh Niên. Chuyên gia tư vấnCông chứng viên Quách Chí Đức (Văn phòng công chứng Trần Thanh Hải, TP.HCM) hướng dẫn cách phân biệt giữa vi bằng với công chứng như sau: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt… (điều 2 luật Công chứng). Sang tên sổ đỏ cho con: Chi phí và đối tượng được miễn thuế, phí?MINH HUY (T/H) - Báo Lao động Sang tên sổ đỏ là hình thức cho tặng quyền sử dụng đất của bố mẹ dành cho con cái. Vậy, chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Đối tượng nào sẽ được miễn thuế, phí sang tên sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là gì? Sang tên sổ đỏ là cách người dân gọi để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất, nhà ở và các tài sản khác). Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu". Vì vậy, việc sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc, nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý những vấn đề gì? Có thể công chứng hợp đồng ở UBND xã được không? - Hoàng Anh (TPHCM).Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc?Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện để văn bản có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, ngoài công chứng thì người dân có thể đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc lựa chọn chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tùy thuộc vào ý muốn, việc đi lại, phí thực hiện mà các bên lựa chọn phù hợp. Chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị như nhau khi sang tên- Đối với công chứng, theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014: Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; Còn theo khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014, hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Đối với chứng thực, theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Như đã đề cập điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hồ sơ khi sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay chứng thực. Điều này có nghĩa là chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị như nhau khi sang tên sổ đỏ. Lưu ý: Có giá trị pháp lý như nhau khi sang tên sổ đỏ không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý như nhau khi phát sinh tranh chấp. Chỉ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành nơi có nhà đất?Mặc dù cho phép các bên được phép lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng nơi công chứng bị giới hạn theo phạm vi địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất. Cụ thể, tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”. Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành nơi có nhà đất. Ai chịu phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Hiện nay, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được đề cập tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC. Trong đó, mức phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Mức phí thấp nhất là 50.000 đồng và tăng lên theo giá trị quyền sử dụng đất. (Xem thêm: Mức phí công chứng năm 2022) Tại khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Châu Thanh 04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/202304 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh Từ ngày 20/5/2023, 04 quy định mới về cấp sổ đỏ được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành.\>> Nóng: 05 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật Đất đai mới nhất \>> Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?1. Thủ tục cấp sổ đỏ onlineCụ thể, tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về thực hiện TTHC về đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ online) như sau: - Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC về đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ. - Đối với trường hợp thực hiện TTHC về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau: Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, TTHC về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết TTHC về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công. Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện TTHC nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Việc trả kết quả giải quyết TTHC được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận. Bên cạnh đó, bổ sung quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện TTHC về đất đai (yêu cầu cấp sổ đỏ online) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết TTHC về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó. Đồng thời, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết TTHC và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 2. Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏTại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 95; khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai như sau: Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện: - Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Theo quy định hiện hành, khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp: - Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển mục đích sử dụng,... mà phải cấp mới Giấy chứng nhận; - Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận. Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường). 3. Cấp sổ đỏ cho condotelNghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho condotel tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (trong đó có condotel,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì: Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh BĐS. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định: Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm; Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất. 4. Bổ sung trường hợp phải bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏCụ thể, theo điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án. Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật); - Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; - Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng; - Danh sách các tài sản. (Nguồn: Thư viện pháp luật) Giấy khai sinh bản sao có công chứng được không?Giấy khai sinh bản sao có công chứng được không? Tác giả: Kim Anh Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Ngoài bản chính, người dân còn được yêu cầu cấp thêm các bản sao để sử dụng khi có việc cần thiết. Sau đây là giải đáp thắc mắc về giấy khai sinh bản sao có công chứng được không. 1. Giấy khai sinh bản sao có công chứng được không? Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 định nghĩa về công chứng như sau: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Theo quy định trên, công chứng là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản và chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các bản dịch. Công chứng và chứng thực bản sao từ bản chính là hai hoạt động thường bị nhầm lẫn với nhau. Giấy khai sinh không phải là loại giấy tờ được công chứng mà phải chứng thực. Cụ thể, chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP). Theo đó, pháp luật không cho phép chứng thực từ bản sao mà chỉ có thể chứng thực từ bản chính. Tức được chứng thực bản photo của bản chính giấy khai sinh nhưng không được chứng thực bản photo của bản sao. 2. Chứng thực giấy khai sinh ở đâu? Việc chứng thực giấy khai sinh có thể thực hiện tại: - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền; - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015. 3. Bản photo giấy khai sinh chứng thực có giá trị như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 23, bản photo giấy khai sinh chứng thực có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ngoài ra, các hoạt động chứng thực khác có giá trị pháp lý như sau: - Bản sao cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. 3. Phí chứng thực giấy khai sinh là bao nhiêu tiền? Theo Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC, phí chứng thực giấy khai sinh hay chứng thực bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Ngoài ra, phí chứng thực các loại khác được quy định như sau: STT Nội dung thu Mức thu 1 Phí chứng thực chữ ký 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản 2 Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: A Chứng thực hợp đồng, giao dịch 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch b Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch c Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực 25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch (Nguồn: LuatVietnam) Không có thường trú, có được cấp giấy xác nhận nơi cư trú?Không có thường trú, có được cấp giấy xác nhận nơi cư trú?(PLO)- Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sáu tháng đối với trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Vì hoàn cảnh khó khăn nên từ nhỏ đến nay tôi gần 30 tuổi vẫn chưa đăng ký thường trú hay tạm trú ở đâu và cũng chưa có CCCD. Hiện nay, tôi đang ở nhà người quen tại TP Thủ Đức, TP.HCM. Cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không có đăng ký thường trú, tạm trú thì có được cấp giấy xác nhận nơi cư trú không? Việc xác nhận nơi cư trú được thực hiện ra sao? Bạn đọc Thanh Tùng, TP Thủ Đức, TP.HCM Bố lập di chúc thừa kế cho con gái, con trai trưởng có quyền lợi gì không?Trên thực tế có những người chăm chỉ lao động và tích góp được một khối tài sản khá lớn hoặc một số người có nhu cầu giữ đất của tổ tiên cho đời sau có chốn lui về nên có nhu cầu lập di chúc để khi họ chết đi những tài sản này được sử dụng đúng người đúng mục đích. Mục lục bài viếtCâu hỏi: Thưa luật sư, bố mẹ tôi có 5 người con, trong đó có tôi là anh trai cả và 4 người con gái khác. Hiện bố tôi đang bị lâm bệnh nặng, cụ thể là bị ung thư giai đoạn cuối nhưng vẫn còn minh mẫn. Còn mẹ tôi do tuổi cao sức yếu cũng đang nằm liệt giường, mất ý thức và bên cạnh thường xuyên phải có người chăm sóc. Tôi và vợ tôi từ trước tới nay luôn hiếu thảo, đồ đạc trong nhà bố mẹ cũng hầu như đều do vợ chồng tôi sắm sửa và luôn nhận được sự tin tưởng cũng như tình yêu thương từ bố mẹ. Trong khi những người em gái của tôi, người thì ly hôn chồng là mẹ đơn thân, người thì gia đình kinh tế khó khăn,…luôn tìm cách, dùng những lời mật ngọt cũng như kể khổ để khuyên bố tôi viết di chúc chia đất cũng như một số tài sản khác của ông bà cho họ (trong nhà có lắp camera ghi âm ghi hình cuộc nói chuyện này giữa bố tôi và các em gái). Vậy tôi muốn hỏi luật sư, trong trường hợp bố tôi nghe theo lời những cô em gái của tôi lập di chúc thì sau khi bố tôi mất bản di chúc này có hiệu lực không? Và nếu nội dung di chúc của bố tôi không đề cập đến việc chia tài sản cho tôi thì tôi có được hưởng di sản thừa kế nào không? Mong luật sư đưa ra lời tư vấn. Tôi xin cảm ơn! Luật sư tư vấn: 1. Khái niệm di chúc là gì?Tại điều 624 của Bộ luật dân sự 2015 có nêu ra khái niệm của di chúc cụ thể đó là: Điều 624. Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. 2. Ai là người có quyền lập di chúc?Cũng theo nội dung quy định về người có quyền lập di chúc trong Bộ luật dân sự 2015 thì: Điều 625. Người lập di chúc 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Cụ thể là: Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Điều 628. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm: 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng. 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo như những quy định trên thì bố bạn có thể lập di chúc bằng một trong các hình thức đã liệt kê phía trên. 4. Như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?Các điều kiện cần đáp ứng để được coi là di chúc hợp pháp quy định tại điều 630, điều 631 của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể đó là: Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều 631. Nội dung của di chúc 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Vậy nếu di chúc của bố bạn có đầy đủ những điều kiện về hình thức cũng như nội dung phù hợp với quy định của pháp luật đã đặt ra như trên thì di chúc đó sau khi bố bạn mất sẽ có hiệu lực thực thi. 5. Những người được hưởng thừa kế không bị phụ thuộc vào nội dung của di chúcTừ những thông tin mà bạn cung cấp trong trường hợp bố bạn lập di chúc để lại phần đất và một số tài sản của ông bà cho các em gái của bạn (không có phần của mẹ và bạn) thì: Nếu mảnh đất và những tài sản trên có được trong thời kỳ hôn nhân và giữa bố mẹ bạn không có thỏa thuận nào khác thì mảnh đất và số tài sản này sẽ là tài sản chung của bố mẹ bạn căn cứ theo điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Khi bố bạn mất sẽ phải chia đôi số tài sản trên, sau đó một nửa tài sản mới được chia theo di chúc của bố bạn. Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Ngoài ra, mẹ bạn cho dù không được đề cập chia di sản trong di chúc nhưng vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật (Trừ trường hợp mẹ bạn từ chối nhận di sản hoặc thuộc đối tượng không được hưởng thừa kế) Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Điều 620. Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Nếu bạn là người đã thành niên và có khả năng lao động, không được đề cập chia di sản trong di chúc thì sẽ không được hưởng phần tài sản nào cả. Nhưng trong trường hợp khi bạn cung cấp đoạn quay camera ghi hình và âm thanh mà thể hiện rằng những người em gái của bạn dùng những từ ngữ, câu chuyện vơi nội dung bịa đặt nhằm lừa dối bố bạn để viết di chúc thì đây sẽ là một trong những căn cứ xác định bản di chúc này vô hiệu và mảnh đất cũng như phần tài sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật và bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Cách chia thừa kế theo di chúc đơn giản, chi tiết Cách chia thừa kế theo di chúc đơn giản, chi tiết nhất 1. Chia thừa kế theo di chúc như thế nào? Sau khi người để lại di chúc chết, những người thừa kế theo di chúc phải làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc để nhận phần di sản mà mình được hưởng sau đó chuyển quyền sở hữu từ người để lại di chúc sang cho mình. Cụ thể: 1.1 Công bố di chúc Khi trong di chúc có chỉ định người công bố hoặc nếu không chỉ định/chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối thì những người thừa kế còn lại thoả thuận người công bố di chúc. Đồng thời, sau khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, những người thừa kế sẽ được nhận một bản sao di chúc nên họ có thể trực tiếp sử dụng bản di chúc này để thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản của người chết sang cho mình 1.2 Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc Ngoài trường hợp nội dung di chúc đã rõ ràng, phân chia cụ thể phần di sản của từng người thừa kế, theo khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng đang có hiệu lực, nếu trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì những người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế. Theo đó, những quy định liên quan đến thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế được thực hiện như sau: Hồ sơ cần chuẩn bị - Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng. - Di chúc. - Giấy tờ về người để lại di chúc: Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn của người đã chết… - Giấy tờ về người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú, giấy khai sinh (nếu người thừa kế có quan hệ ruột thịt với người để lại di sản), giấy chứng nhận con nuôi (nếu người thừa kế có quan hệ con nuôi)… - Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe… - Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có). Cơ quan giải quyết Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Thời gian giải quyết Không quá 02 ngày làm việc. Có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc nếu nội dung công chứng phức tạp. 2. Người thừa kế không đồng ý, có chia thừa kế theo di chúc được không? Theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nên nếu có người thừa kế không đồng ý thì di sản vẫn được chia theo di chúc trừ trường hợp di chúc không hợp pháp. Bởi định nghĩa về di chúc được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, nếu người để lại di chúc đã chỉ định phần di sản cho ai được hưởng thì những người thừa kế khác của họ không có quyền can thiệp cũng như thay đổi. Đồng thời, Điều 626 Bộ luật Dân sự quy định một trong những quyền của người lập di chúc là chỉ định, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân chia phần di sản được hưởng của từng người thừa kế… Như vậy, có thể thấy, nếu có một người thừa kế không đồng ý nhưng di chúc đã hợp pháp và đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì di chúc đó đã có hiệu lực. Đồng nghĩa, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo di chúc mà không có ai được can thiệp ngoại trừ các trường hợp dưới đây: - Có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự: Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng. |