Ví dụ phản xạ có điều kiện và phản tích

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 52 trang 166: Hãy xác định xem trong các ví dụ nêu dưới đây, đâu là phản xạ không điều kiện và đâu là phản xạ có điều kiện và đánh dấu vào cột tưởng ứng ở bảng

    Trả lời:

    STT Ví dụ Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện
    1 Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại +
    2 Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra +
    3 Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch kẻ
    4 Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc +
    5 Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học
    6 Chẳng dại gì mà chơi/đùa với lửa

    3 ví dụ về phản xạ không điều kiện:

    + Khi hít phải luồng không khí có nhiều bụi ta hắt hơi.

    + Khi thức ăn chạm vào khoang miệng lưỡi thì nước bọt tiết ra.

    + Bị muỗi cắn ngứa chân. Ta đưa tay gãi chỗ ngứa ở chân.

    3 ví dụ về phản xạ có điều kiện:

    + Chạy xe đạp.

    + Thấy thầy giáo bước vào, cả lớp đứng dậy chào

    + Nghe gọi tên mình, ta quay đầu lại.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 52 trang 167: Dựa vào hình 52-3A và B kết hợp với hiểu biết của em về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện, hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập để thành lập một phản xạ mới qua một ví dụ tự chọn

    Trả lời:

    Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi chỉ nhẹ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 52 trang 167: Dựa vào sự phân tích các ví dụ nêu ở mục I và những hiểu biết qua ví dụ trình bày ở mục II, hãy hoàn thành bảng 52-2, so sánh tính chất của 2 loại phản xạ sau đây:

    Trả lời:

    Tính chất của phản xạ không điều kiện Tính chất của phản xạ có điều kiện
    1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện. 1. Trả lời kích thích bất kỳ hay kích thích có điều kiện [đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần].
    2. Bẩm sinh. 2. Được hình thành trong đời sống [qua học tập, rèn luyện].
    3. Bền vững. 3. Dễ mất khi không củng cố.
    4. Có tính chất di truyền 4. Có tính chất cá thể, không di truyền.
    5. Số lượng hạn chế 5. Số lượng không hạn định
    6. Cung phản xạ đơn giản 6. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ.
    7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não.

    Bài 1 [trang 168 sgk Sinh học 8] : Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

    Lời giải:

    Bài 2 [trang 168 sgk Sinh học 8] : Trình bày quá trình hình thành một phản xạ có điều kiện [tự chọn] và nêu rõ những điều kiện để sự hình thành có kết quả.

    Lời giải:

    Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ nhiều lần sẽ hình thành ở gà phản xạ có điều kiện : “tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ, gà chạy về mà không được cho ăn nhiều lần thì về sau khi nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng ăn uống và vùng thính giác không được củng cố nên đã mất.

    Bài 3 [trang 168 sgk Sinh học 8] : Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và sự ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người.

    Lời giải:

    Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là :

    – Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.

    – Đối với con người : Đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.

    [Bài 52. PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIÊN KIẾN THỨC Cơ BẢN Qua phần đã học, các em cần nhớ những kiến thức sail: Phản xạ có điều kiện let những phản xạ được hình thành trong đời sống qua một quá trình học tập, rèn luyện. Phản xạ có điều kiệu dễ thay dổi tạo diều kiện cho cơ thể dễ thích nghi với diều kiện sống mới. Phản xạ có diều kiện sẽ mất nếu không được thường xuyên củng cố. GỢI ý trả lời câu hỏi sgk A. PHẦN TÌM HIỂU VÀ THẢO LUẬN ▼ Hãy xác định các phản xạ có diều kiện và phản xạ không diều kiện trong các ví dụ sau: TT Ví dụ Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện 1 Chạm tay vào vung nóng, tay rụt lại. / • 2 Đi nắng, mặt ồỏ gay, mồi hôi vã ra. z 3 Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch đỏ. z 4 Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc. z 5 Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học. z 6 Chẳng dại gì mà chơi/đùa với lửa. 1 z ▼ Hãy tìm thêm ít nhắt 3 ví dụ cho mỗi loại phản xạ. + 3 ví dụ về phản xạ không điều kiện: Khi hít phải luồng không khí có nhiều bụi ta hắt hơi. Khi thức ăn chạm vào khoang miệng lưỡi thì nước bọt tiết ra. Bị muỗi cắn ngứa chân. Ta đưa tay gãi chỗ ngứa ở chân. + 3 ví dụ về phản xạ có điều kiện: Chạy xe đạp. Thấy thầy giáo bước vào, cả lớp đứng dậy chào. Nghe gọi tên mình, ta quay đầu lại. ▼ Hãy trinh bày lại quá trình hình thành phản xạ có diều kiện tiêt nước bọt với ánh đèn [hoặc 1 tác nhân kích thích bất kì]. Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phân [vùng thị giác ở thùy chẩm] làm chó quay đầu về phía có ánh sáng [phản xạ không điều kiện]. Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phân làm nước bọt tiết ra [phản xạ không điều kiện]. Đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn. Bật đèn trong khi chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não, tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống. Nếu kết hợp bật đèn [trước vài giây] mới cho chó ăn, sự kết hợp này lập đi lập lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là: chỉ bật đèn [không cho ăn] chó vẫn tiết nước bọt. ▼ Hãy hoàn thành bảng so sánh tính chát của 2 loại phản xạ: Tính châ't của phản xạ không điều kiện Tính chất của phản xạ có điều kiện 1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện. 1. Trả lời các kích thích bắt kỉ hay kích thích có diều kiện [đã dược kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần]. 2. Bẩm sinh. 2. Được hình thành trong đời sống [qua học tập, rèn luyện]. 3. Bền vững. 3. Dễ mất khi không củng cố. 4. Có tính chất di truyền. 4. Có tính châ't cá thể, không di truyền. 5. Sô' lượng hạn chế. 5. Sô' lượng không hạn định. 6. Cung phản xạ đơn giản. 6. Hình thành dường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. 7. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sông. 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não. B. PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Phân biệt phản xạ không diều kiện và phản xạ có điều kiện. Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện: Phán xụ không diều kiện: Trả lời kích thích tương ứng [kích thích không điều kiện]. Bẩm sinh. Bền vững. Có tính chất di truyền. Sô' lượng hạn chế. Cung phản xạ đơn giản. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sông. Phản xạ có diều kiện: Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện [đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một sô' lấn]. Được hình thành qua học tập, rèn luyện. Không bền vững [dễ mất khi không củng cô']. Có tính chất cá thể, không di truyền. Sô' lượng không hạn định. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. Trung ương chú yếu có sự tham gia của vỏ đại não. Hãy trình bày quá trình hình thành một phản xạ có diều kiện [tự chọn] ở cá nuôi. Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi chỉ nhẹ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện. Những điều kiện để sự hình thành có kết quả: + Phải có sự kết hợp kích thích bất kì với kích thích của một phản xạ không điều kiện [vỗ tay kết hợp với thả mồi]. + Kích thích bất kì phái tác động trước kích thích của phản xạ không điều kiện vài giây. + Quá trình kết hợp phải lặp đi lặp lại nhiều lần và phải thường xuyên củng cố. Nêu rõ ý nghĩa của sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện dối với dời sống các động vật và con người. Ý nghĩa sự thành lập và ức chê' phản xạ có điều kiện đối với đời sông các động vật và con người là báo đảm sự thích nghi với môi trường, với điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quán tốt đô'i với con người. III. CÂU HỎI Bổ SƯNG Hãy cho một ví dụ về một phản xạ có điều kiện đã hình thành trong đời sống là một thói quen xấu và phân xạ này đã bị ức chế. > Gợi ý trả lời câu hỏi: Thói quen chửi thề của một cậu bé là một phản xạ có điều kiện. Và cậu bé đã bị cha tát tai thật đau, sau đó cậu bé đã bỏ được thói quen xấu đó tức là phản xạ có điều kiện đã bị ức chế.

    Video liên quan

    Chủ Đề