100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022

Xếp liền trên đội tuyển Việt Nam tại khu vực châu Á là Kyrgyzstan (hạng 95) và Palestine (hạng 94). Đáng chú ý, Palestine sẽ cử đội tuyển U20 sang thi đấu giao hữu với U20 Việt Nam vào ngày 3/9 tới.

Mặc dù kết quả thi đấu của các đội trẻ không thuộc hệ thống tính điểm xếp hạng của FIFA, nhưng khoảng cách sít sao trên Bảng xếp hạng FIFA ở cấp đội tuyển cũng hứa hẹn sẽ tạo ra một trận đấu ngang sức giữa U20 Việt Nam và U20 Palestine.

100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022

Xếp hạng tại khu vực châu Á.

Cũng trong Bảng xếp hạng các đội tuyển thuộc châu Á, không bất ngờ khi Iran (hạng 22 thế giới), Nhật Bản (hạng 24 thế giới), Hàn Quốc (hạng 28 thế giới) nằm trong Top 3 đội dẫn đầu.

Trong khi đó, ở khu vực Đông Nam Á, đội tuyển Thái Lan tiếp tục xếp ở vị trí thứ 2 sau đội tuyển Việt Nam. Tuy nhiên, khoảng cách giữa Việt Nam và Thái Lan trên Bảng xếp hạng FIFA thế giới lên tới 14 bậc.

Các vị trí tiếp theo lần lượt là Philippines (hạng 134 thế giới), Malaysia (hạng 148 thế giới), Indonesia (hạng 155 thế giới), Myanmar (hạng 158 thế giới), Singapore (hạng 159 thế giới), Campuchia (hạng 174 thế giới), Lào (hạng 183 thế giới), Brunei (hạng 190 thế giới) và Timor-Leste (hạng 199 thế giới).

Ở Top 10 thế giới, đội tuyển dẫn đầu vẫn là Brazil với 1837,56 điểm. Xếp các vị trí tiếp theo lần lượt là Bỉ, Argentina, Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Ý, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Đan Mạch.

Tháng 9 tới sẽ diễn ra các loạt trận giao hữu theo lịch thi đấu của FIFA (FIFA days), trong đó, đội tuyển Việt Nam cũng có ít nhất 2 trận giao hữu quốc tế chính thức.

Kết quả của các trận giao hữu quốc tế theo lịch FIFA days thuộc hệ thống tính điểm xếp hạng của FIFA nên chắc chắn sẽ tạo ra những biến động trên Bảng xếp hạng tháng 9/2022, được FIFA công bố vào ngày 6/10/2022.

Chiều ngày 25/8 (theo giờ Việt Nam), Liên đoàn Bóng đá thế giới (FIFA) đã công bố Bảng xếp hạng các đội tuyển quốc gia trong tháng 8/2022. Do trong tháng 7 vừa qua không có loạt trận quốc tế nào thế nên điểm số của các đội không có nhiều thay đổi so với hồi tháng 6.

100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022

Với 1218,84 điểm, đội tuyển Việt Nam vẫn duy trì vị trí thứ 97 trên Bảng xếp hạng, đứng số 1 Đông Nam Á. Thái Lan ở ngay sau chúng ta với vị trí thứ 111. Các đội còn lại ở khu vực Đông Nam Á có thứ hạng lần lượt là Philippines hạng 134, Malaysia hạng 148, Indonesia hạng 155, Myanmar hạng 158, Singapore hạng 159, Campuchia hạng 174, Lào hạng 183, Brunei hạng 190 và Timor Leste hạng 199.

Tính trong châu Á, Việt Nam đứng thứ 17. Dẫn đầu là Iran (hạng 22 thế giới), Nhật Bản (hạng 24) và Hàn Quốc (hạng 28). Ở nhóm dẫn đầu Bảng xếp hạng, đội tuyển Brazil với số điểm 1837,56 vẫn đang xếp thứ nhất. Ngay sau "Các vũ công Samba" là các đội tuyển Bỉ (1821,92 điểm), Argentina (1770,65 điểm) và Pháp (1765,85 điểm).

100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
Đội tuyển Việt Nam đứng đầu khu vực Đông Nam Á trên Bảng xếp hạng FIFA tháng 8/2022

Sang đến tháng 9, sẽ có quãng nghỉ để đội tuyển của các quốc gia thi đấu giao hữu nên vị trí trên bảng xếp hạng nhiều khả năng sẽ có biến động. Theo kế hoạch, đội tuyển Việt Nam sẽ tập trung trở lại vào ngày 17/9 tới để chuẩn bị cho 2 trận giao hữu  diễn ra trên sân vận động Thống Nhất.

Mọi chi tiết về bài viết xin liên hệ số hotline (024 3845 3256) hoặc gửi email về địa chỉ ().

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

FIFA World Rankings tính đến 6 tháng 10 năm 2022.[1]

100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
20 đội bóng hàng đầu thế giới tính tới 6 tháng 10 năm 2022[1]
Hạng Thay đổi Đội tuyển Điểm
1
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
1841.3
2
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bỉ
1816.71
3
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
1773.88
4
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
1759.78
5
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Anh
1728.47
6
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
1
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ý
1726.14
7
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
1
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
1715.22
8
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
1694.51
9
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bồ Đào Nha
1676.56
10
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đan Mạch
1666.57
11
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
1650.21
12
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
3
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Croatia
1645.64
13
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
1
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
México
1644.89
14
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
1
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Uruguay
1638.71
15
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
1
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Thụy Sĩ
1635.92
16
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
2
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hoa Kỳ
1627.48
17
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Colombia
1611.04
18
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Sénégal
1584.38
19
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Wales
1569.82
20
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
2
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Iran
1564.61
*Thay đổi so với 25 tháng 8 năm 2022
Bảng xếp hạng đầy đủ tại FIFA.com

Bảng xếp hạng FIFA (FIFA World Rankings) là hệ thống xếp hạng dành cho các đội tuyển bóng đá nam trong các Liên đoàn bóng đá, với Brazil hiện đang dẫn đầu danh sách. Các đội bóng quốc gia thành viên của FIFA, nơi điều hành các hoạt động bóng đá trên toàn thế giới, được xếp hạng dựa trên kết quả các trận đấu và đội có nhiều thắng lợi nhất sẽ được xếp hạng cao nhất. 1 hệ thống điểm được sử dụng, điểm được thưởng dựa trên kết quả các trận đấu quốc tế được FIFA công nhận. Trước hệ thống hiện nay, BXH được dựa trên thành tích của đội bóng trong 4 năm gần nhất, với nhiều kết quả gần hơn và nhiều trận đấu quan trọng hơn thì có ảnh hưởng nặng hơn cho việc giúp mang lại vị trí cao cho đội bóng, ví dụ như trận thắng tại World Cup được cộng nhiều điểm hơn trận đấu giao hữu, và chiến thắng trước một đội hạng cao sẽ được cộng nhiều điểm hơn thắng đội hạng thấp.

Bảng xếp hạng được giới thiệu lần đầu vào tháng 12 năm 1992. Hệ thống xếp hạng được sửa chữa sau World Cup 2006 với thông báo quan trọng về chuỗi xếp hạng mới được đưa ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2009.

Hệ thống xếp hạng đã được cải tiến. Phiên bản hiện tại của hệ thống được sử dụng lần đầu tiên vào ngày 16 tháng 8 năm 2018, dựa trên hệ thống hệ số Elo dùng trong cờ vua và cờ vây, xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. Sự thay đổi trên để đáp lại sự chỉ trích cho rằng những thứ hạng không thể hiện cân xứng với sức mạnh thực tế của các đội tuyển. (xem phần Những sự chỉ trích). Bảng xếp hạng này vẫn có sự khác biệt so với Bảng xếp hạng Elo bóng đá thế giới (World Football Elo Ratings) và bảng xếp hạng RSSSF (Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation), điều này đã tạo ra nhiều điều chỉnh khác nhau cho bảng xếp hạng FIFA. Tuy nhiên thì bảng xếp hạng này vẫn luôn được mọi người sử dụng và tham khảo phổ biến hơn rất nhiều so với bảng xếp hạng Elo và RSSSF.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA

100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022

Vào tháng 12 năm 1992, FIFA lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ tháng 8 năm sau, với sự tài trợ từ Coca Cola, danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.[2] Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm 1999 và 1 lần nữa vào năm 2006, để chống lại các chỉ trích nhằm vào hệ thống.[3] Số thành viên của FIFA tăng lên từ 167 thành 211 từ khi BXH ra đời. Trong lịch sử có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu quốc tế được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là São Tomé và Príncipe (từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 11 năm 2011), Papua New Guinea (từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2011) và Quần đảo Cook (từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 3 năm 2022). Hiện tại tất cả 211 thành viên đang được thống kê trong các bảng xếp hạng.

Thay đổi năm 1999[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi BXH ban đầu được giới thiệu, 1 đội nhận được 1 điểm cho 1 trận hòa và 3 điểm cho 1 trận thắng trong các trận thi đấu được FIFA công nhận, cũng tương tự như hệ thống tính điểm trong các giải đấu. Đây là 1 phương pháp tính toán khá đơn giản, nhưng FIFA đã nhanh chóng nhận ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các trận đấu quốc tế. Để đáp ứng các mục tiêu công bằng, khách quan và để so sánh chính xác sức mạnh tương xứng của nhiều quốc gia khác nhau, hệ thống được cập nhật. Các thay đổi chủ yếu như sau:

  • bảng xếp hạng điểm được tăng cường bởi 10 nhân tố.
  • phương pháp tính được thay đổi để đem vào các nhân tố tính toán bao gồm:
    • số bàn thắng ghi được hay thừa nhận thua.
    • trận đấu sân nhà hay sân khách.
    • tính quan trọng của trận đấu hay cuộc thi.
    • sức mạnh khu vực của đối thủ.
  • một số điểm cố định được không nhất thiết trận đó thắng hay hòa.
  • đội thua vẫn có thể nhận điểm.

2 danh hiệu mới được giới thiệu như là một phần của hệ thống:

  • Đội bóng của năm
  • Đội bóng tiến bộ của năm

Sự thay đổi đó làm cho hệ thống BXH phức tạp hơn, nhưng nó giúp cải thiện độ chính xác bởi vì nó đã toàn diện hơn.

Thay đổi năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau World Cup 2006. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.[4] Lợi thế số bàn thắng ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày 12 tháng 7 năm 2006.

Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của Cộng hoà Séc và Mỹ đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà thể thao. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết World Cup 2006 làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.

Thay đổi năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 2017, FIFA tuyên bố họ đang xem xét hệ thống xếp hạng mới và sẽ có quyết định cuối cùng sau khi vòng loại FIFA World Cup 2018 kết thúc nếu có bất kỳ thay đổi nào được thực hiện để cải thiện thứ hạng. FIFA thông báo vào ngày 10 tháng 6 năm 2018, rằng hệ thống xếp hạng mới sẽ được cập nhật sau FIFA World Cup 2018. Bắt đầu với bảng xếp hạng tháng 4 năm 2021, điểm của các đội hiện được tính đến hai điểm thập phân, thay vì được làm tròn đến số nguyên gần nhất.[5]

Các đội dẫn đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi hệ thống được giới thiệu, Đức là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK World Cup gần nhất và họ đã chiến thắng một trong 3 lần đó. Brasil nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến World Cup 1994 sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. Ý xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho Brasil dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. Đức lại dẫn đầu trong suốt VCK World Cup 1994, cho đến khi Brasil vô địch kì World Cup đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi Pháp, 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch World Cup 1998 và Euro 2000. Thành công tại World Cup 2002 giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến tháng 2 năm 2007, khi Ý trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm 1993 sau khi vô địch World Cup 2006 tổ chức tại Đức. Một tháng sau, Argentina lên thế chỗ Ý nhưng đã bị Ý lấy lại vào tháng 4. Sau chiến thắng tại Copa América 2007 vào tháng 7, Brasil trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về Argentina. Vào tháng 7 năm 2008, Tây Ban Nha tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch Euro 2008. Brasil xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại FIFA Confederations Cup 2009.

Mục đích của bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

BXH được dùng bởi FIFA để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".[2] Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại vòng loại World Cup 2010, BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm CONCACAF (sử dụng BXH tháng 5), CAF (sử dụng BXH tháng 7), và UEFA sử dụng BXH tháng 11 năm 2007.

Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng quốc gia hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.

Những sự chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi giới thiệu vào năm 1993, BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như Na Uy được xếp hạng 2 vào tháng 10 năm 1993 và tháng 7-8 năm 1995,[6] và Mỹ xếp hạng 4 năm 2006, thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.[7] Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc Israel leo lên hạng 15 vào tháng 11 năm 2008 cũng làm cho báo chí nước này rất bất ngờ,[8][9][10] với việc Israel bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua Latvia tại lượt cuối của vòng loại.[11]

Trước tháng 7 năm 2006, một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.[6][12] Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào tháng 7 năm 2006.

Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của FIFA đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá [6] bao gồm Hệ số Elo bóng đá và RSSSF (Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới).

Phương pháp tính toán gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 6 năm 2018, hệ thống xếp hạng mới đã được FIFA phê chuẩn. Nó dựa trên hệ thống xếp hạng Elo và sau mỗi trận đấu, điểm sẽ được cộng hoặc trừ vào xếp hạng của đội theo công thức:

Trong đó:

: số điểm của đội trước trận đấu

: hệ số quan trọng, được xác định bởi:

  • 5: trận giao hữu diễn ra bên ngoài lịch thi đấu giao hữu quốc tế
  • 10: trận giao hữu diễn ra trong lịch thi đấu giao hữu quốc tế
  • 15: các trận đấu của giải vô địch bóng đá các quốc gia (vòng bảng)
  • 20: các trận đấu của giải vô địch bóng đá các quốc gia (vòng play-off và trận chung kết)
  • 25: các trận thuộc vòng loại các giải đấu cấp châu lục, vòng loại FIFA World Cup
  • 35: các trận thuộc vòng chung kết các giải đấu cấp châu lục (trước tứ kết)
  • 40: các trận thuộc vòng chung kết các giải đấu cấp châu lục (tứ kết và sau đó), các trận đấu của Cúp Liên đoàn các châu lục (FIFA Confederations Cup)
  • 50: các trận đấu trước tứ kết của FIFA World Cup
  • 60: các trận đấu của FIFA World Cup (tứ kết và sau đó)

: hệ số kết quả trận đấu

  • 0: thua trong thời gian thi đấu chính thức hoặc hiệp phụ
  • 0,5: hòa hoặc thua trong loạt sút luân lưu
  • 0,75: thắng trong loạt sút luân lưu
  • 1: giành chiến thắng trong thời gian thi đấu hoặc hiệp phụ

: kết quả mong đợi của trận đấu (hay điểm thưởng, được hiểu là "sức mạnh" chênh lệch giữa hai đội trước trận đấu), được tính bởi công thức

trong đó là chênh lệch điểm số giữa hai đội trước trận đấu.

Điểm tiêu cực trong giai đoạn loại trực tiếp của các giải đấu sẽ không làm ảnh hưởng đến xếp hạng của các đội.

Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999[sửa | sửa mã nguồn]

Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.

Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.[13]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi năm FIFA trao 2 giải thưởng cho các quốc gia thành viên, dựa vào thành tích trên bảng xếp hạng. Đó là:

Đội bóng của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng của năm được trao cho đội bóng mà có tổng số điểm nhận được trong 7 trận là tốt nhất. Bảng dưới đây cho biết 3 đội bóng hay nhất của từng năm.

NămHạng nhấtHạng nhìHạng ba
1993
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ý
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
1994
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Thụy Điển
1995
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ý
1996
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
1997
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Cộng hòa Séc
1998
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
1999
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Cộng hòa Séc
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
2000
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
2001
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
2002
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
2003
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
2004
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
2005
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Cộng hòa Séc
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
2006
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ý
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
2007
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ý
2008
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
2009
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
2010
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
2011
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
2012
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
2013
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
2014
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Colombia
2015
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bỉ
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
2016
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
2017
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bồ Đào Nha
2018
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bỉ
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil

Đội bóng tiến bộ nhất của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng tiến bộ nhất của năm được trao cho đội bóng mà có sự thăng tiến trên bảng xếp hạng tốt nhất trong năm. Trong bảng xếp hạng FIFA, không đơn giản cho đội bóng nào để có thể vươn lên nhiều nhất, nhưng một công thức tính mới được đưa ra để giải thích các sự thật rằng nó trở nên khó kiếm nhiều điểm mà đội bóng có thể.[2] Công thức được dùng là số điểm có vào cuối năm (z) nhân với số điểm nhận được trong năm (y). Đội nào có chỉ số cao nhất trong công thức này sẽ nhận giải. Bảng dưới đây cho ta thấy top 3 đội tiến bộ nhất trong từng năm.

Giải này không còn là một giải chính thức kể từ năm 2006.

NămHạng nhấtHạng nhìHạng ba
1993
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Colombia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bồ Đào Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Maroc
1994
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Croatia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Uzbekistan
1995
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Jamaica
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Trinidad và Tobago
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Cộng hòa Séc
1996
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Nam Phi
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Paraguay
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Canada
1997
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Nam Tư
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bosna và Hercegovina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Iran
1998
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Croatia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Argentina
1999
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Slovenia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Cuba
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Uzbekistan
2000
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Nigeria
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Honduras
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Cameroon
2001
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Costa Rica
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Úc
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Honduras
2002
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Sénégal
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Wales
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
2003
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bahrain
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Oman
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Turkmenistan
2004
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Trung Quốc
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Uzbekistan
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bờ Biển Ngà
2005
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ghana
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ethiopia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Thụy Sĩ
2006
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ý
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp

Trong khi giải thưởng này không còn dùng vì sự thay đổi vào năm 2006, FIFA đã đưa ra một danh sách 'Những đội thăng tiến nhất' trong bảng xếp hạng từ năm 2007.[15]. Công thức tính dựa vào sự thay đổi điểm số trong năm (khác với công thức dùng trong thời gian từ 1993 đến 2006). Kết quả của các năm sau cũng có cônh thức tính cũng tương tự.

NămTiến bộ nhấtThứ haiThứ ba
2007
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Mozambique
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Na Uy
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
New Caledonia
2008
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Tây Ban Nha
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Montenegro
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Nga
2009
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Brasil
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Algérie
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Slovenia
2010
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hà Lan
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Montenegro
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Botswana
2011
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Wales
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Sierra Leone
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bosna và Hercegovina
2012
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Colombia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ecuador
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Mali
2013
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ukraina
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Armenia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hoa Kỳ
2014
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đức
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Slovakia
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bỉ
2015
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Thổ Nhĩ Kỳ
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Hungary
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Nicaragua
2016
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Peru
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Ba Lan
2017
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Đan Mạch
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Thụy Điển
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Bolivia
2018
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Pháp
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Uruguay
100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022
 
Kosovo

Lịch trình xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng bóng đá được công bố hàng tháng, thường vào ngày thứ Năm. Hạn chót cho các trận đấu để được cân nhắc là ngày thứ Năm trước ngày công bố.[16] Bảng xếp hạng cập nhật ngày 19 tháng 7 năm 2018 đã bị hủy sau khi triển khai phương pháp tính toán mới.

Lịch công bố BXH 2022
Ngày công bố[17]
22 tháng 12

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA
  • Hệ số Elo bóng đá thế giới
  • Tìm hiểu về Bóng đá là gì

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ a b c “Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ “Bảng xếp hạng FIFA sửa lại”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 6 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  4. ^ “Sự mong đợi to lớn”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  5. ^ “Italy, Denmark climb as qualifiers make their mark”. FIFA.com. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b c “Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng”. BBC Sport. 21 tháng 12 năm 2000.
  7. ^ “FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới”. AP. 2 tháng 6 năm 2006.
  8. ^ “Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA”. The Jerusalem Post. 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc.
  9. ^ “Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ”. The Jerusalem Post. 13 tháng 12 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp (18), Nigeria (22), Thụy Điển (29), Scotland (33), Đan Mạch (34) và CH Ai Len (36).
  10. ^ “Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA”. The Jerusalem Post. 14 tháng 11 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico (25), Nigeria (22), Mỹ (24) và Colombia (40), chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH.
  11. ^ “Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II)”. Football-Rankings.info. 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel sẽ cải thiện (một lần nữa!) vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng (thay vì hòa) trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga (hạng 8).
  12. ^ “FIFA Rankings”. Travour.com. 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.
  13. ^ “Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2009. Truy cập 28 tháng 4 năm 2008.
  14. ^ Top các đội thăng tiến nhiều nhất trong năm Lưu trữ 2009-03-20 tại Wayback Machine trên website của FIFA(PDF)
  15. ^ Men's Ranking Procedure Lưu trữ 2018-06-05 tại Wayback Machine on the FIFA website
  16. ^ “FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA.com.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bảng xếp hạng mới nhất trên FIFA.com (để xem các đội có thứ hạng thấp, chọn các trang từ 2 đến 5) Lưu trữ 2018-12-24 tại Wayback Machine
  • Cách tính điểm cho bảng xếp hạng Lưu trữ 2020-04-18 tại Wayback Machine

EA Sports đã xác nhận 100 cầu thủ được đánh giá cao nhất hàng đầu và số liệu thống kê đầy đủ của họ trong FIFA 22 Ultimate Team trước ngày phát hành của trò chơi vào thứ Sáu ngày 1 tháng 10 năm 2021.

100 xếp hạng hàng đầu fifa 22 năm 2022

Tải video

Video không có sẵn

Xem đoạn giới thiệu tiết lộ cho EA Sports 'FIFA 22

EA Sports hôm nay đã phát hành xếp hạng và số liệu thống kê đầy đủ cho 100 người chơi được đánh giá cao nhất trong FIFA 22, nhưng dường như có một vấn đề với các động tác kỹ năng.

22 cầu thủ được đánh giá cao nhất S trong FIFA 22 đã được EA Sports công bố vào thứ Hai, với siêu sao Paris Saint-Germain Lionel Messi được đánh giá cao nhất với 93 tổng thể, tiếp theo là tiền đạo của Bayern Munich Robert Lewandowski, người được đánh giá ở mức 92.

Tiền đạo của Manchester United Cristiano Ronaldo, Kevin de Bruyne, Kylian Mbappe, Neymar JNR và Jan Oblak đều được đánh giá 91 trong FIFA 22, sau Messi và Lewandowski.

Vào thứ Sáu, EA Sports đã phát hành toàn bộ cơ sở dữ liệu Top 100, chứa các số liệu thống kê đầy đủ cho 100 người chơi hàng đầu, bao gồm các động tác kỹ năng và xếp hạng chân yếu.

Tuy nhiên, mọi người chơi dường như có một động tác kỹ năng sao ít hơn họ nên có, với Messi có kỹ năng ba sao và những người như Neymar, Mbappe và Ronaldo có kỹ năng bốn sao, ít hơn bạn mong đợi.

Đây dường như là một lỗi về phía EA Sports, bởi vì không chắc rằng kỹ năng di chuyển dữ liệu là chính xác trong danh sách.

CẬP NHẬT (16; 44 BST vào thứ Sáu ngày 17 tháng 9): @easportsfifa hiện đã khắc phục sự cố di chuyển kỹ năng, với cơ sở dữ liệu được cập nhật chính xác hiện đang trực tiếp trên trang web chính thức của EA.

Kiểm tra danh sách đầy đủ của 100 người chơi được đánh giá cao nhất hàng đầu trên FIFA 22 dưới đây.

Xếp hạng FIFA 22 - 100 người chơi được đánh giá cao nhất hàng đầu trong FIFA 22

  1. Lionel Messi-Paris Saint-Germain-RW-93 được xếp hạng
  2. Robert Lewandowski - Bayern Munich - ST - 92 được xếp hạng
  3. Cristiano Ronaldo - Manchester United - ST - 91 được xếp hạng
  4. Kevin de Bruyne - Thành phố Manchester - CM - 91 được xếp hạng
  5. Kylian Mbappe-Paris Saint-Germain-ST-91 được xếp hạng
  6. Neymar JNR-Paris Saint-Germain-LW-91 được xếp hạng
  7. Jan Oblak - Atletico Madrid - GK - 91 được xếp hạng
  8. Harry Kane - Tottenham Hotspur - ST - 90 được xếp hạng
  9. N'Golo Kante - Chelsea - CDM - 90 được xếp hạng
  10. Manuel Neuer - Bayern Munich - GK - 90 được đánh giá
  11. Marc-Andre Ter Stegen-Barcelona-GK-90 được xếp hạng
  12. Mohamed Salah - Liverpool - RW - 89 được xếp hạng
  13. Gianluigi Donnaruma-Paris Saint-Germain-GK-89 được xếp hạng
  14. Karim Benzema - Real Madrid - CF - 89 được xếp hạng
  15. Virgil van Dijk - Liverpool - CB - 89 được xếp hạng
  16. Joshua Kimmich - Bayern Munich - CDM - 89 được xếp hạng
  17. Heung-min Son-Tottenham Hotspur-LM-89 được xếp hạng
  18. Alisson - Liverpool - GK - 89 được xếp hạng
  19. Thibaut Courtois - Real Madrid - GK - 89 được xếp hạng
  20. Casemiro - Real Madrid - CDM - 89 được xếp hạng
  21. Ederson - Thành phố Manchester - GK - 89 được xếp hạng
  22. Sadio Mane - Liverpool - LW ​​- 89 được xếp hạng
  23. Luis Suárez - 88 được xếp hạng
  24. Sergio Ramos - 88 được xếp hạng
  25. Bruno Fernandes - 88 được xếp hạng
  26. Romelu Lukaku - 88 được xếp hạng
  27. Raheem Sterling - 88 được xếp hạng
  28. Toni Kroos - 88 được xếp hạng
  29. Erling Haaland - 88 được xếp hạng
  30. Keylor Navas - 88 được xếp hạng
  31. Marquinhos - 87 được xếp hạng
  32. Rúben Dias - 87 được xếp hạng
  33. Leon Goretzka - 87 được xếp hạng
  34. Andrew Robertson - 87 được xếp hạng
  35. Thomas Müller - 87 được xếp hạng
  36. Sergio Agüero - 87 được xếp hạng
  37. Paulo Dybala - 87 được xếp hạng
  38. Luka Modric - 87 được xếp hạng
  39. Jadon Sancho - 87 được xếp hạng
  40. Frenkie de Jong - 87 được xếp hạng
  41. Ángel di maría - 87 được xếp hạng
  42. Trent Alexander -Arnold - 87 được xếp hạng
  43. Paul Pogba - 87 được xếp hạng
  44. Marco Verratti - 87 được xếp hạng
  45. Wojciech Szczęsny - 87 được xếp hạng
  46. Ciro bất động - 87 được xếp hạng
  47. Hugo Lloris - 87 được xếp hạng
  48. Lorenzo Insigne - 86 được xếp hạng
  49. Sergio Busquets - 86 được xếp hạng
  50. João hủy bỏ - 86 được xếp hạng
  51. Mats Hummels - 86 được xếp hạng
  52. Fabinho - 86 được xếp hạng
  53. Riyad Mahrez - 86 được xếp hạng
  54. Gerard Moreno - 86 được xếp hạng
  55. Raphaël Varane - 86 được xếp hạng
  56. Milan Škriniar - 86 được xếp hạng
  57. Marcos Llorente - 86 được xếp hạng
  58. Samir Handanovič - 86 được xếp hạng
  59. Aymeric laporte - 86 được xếp hạng
  60. Casteels Koen - 86 được xếp hạng
  61. Parejo - 86 được xếp hạng
  62. Kalidou Koulibaly - 86 được xếp hạng
  63. Giorgio Chiellini - 86 được xếp hạng
  64. Rodri - 86 được xếp hạng
  65. Jordi Alba - 86 được xếp hạng
  66. Thiago - 86 được xếp hạng
  67. Jamie Vardy - 86 được xếp hạng
  68. Bernardo Silva - 86 được xếp hạng
  69. Kingsley Coman - 86 được xếp hạng
  70. Jorginho - 85 được xếp hạng
  71. Leonardo Bonucci - 85 được xếp hạng
  72. Antoine Griezmann - 85 được xếp hạng
  73. Serge Gnabry - 85 được xếp hạng
  74. Thiago Silva - 85 được xếp hạng
  75. Memphis Depay - 85 được xếp hạng
  76. ̇Lkay Gündoğan - 85 được xếp hạng
  77. Eden Hazard - 85 được xếp hạng
  78. Stefan de Vrij - 85 được xếp hạng
  79. David Silva - 85 được đánh giá
  80. Achraf Hakimi - 85 được xếp hạng
  81. Marco Reus - 85 được xếp hạng
  82. Wilfred Ndidi - 85 được xếp hạng
  83. Lautaro Martínez - 85 được xếp hạng
  84. Mikel Oyarzabal - 85 được xếp hạng
  85. Kasper Schmeichel - 85 được xếp hạng
  86. Sergej Milinković -Savić - 85 được đánh giá
  87. Pémter Gulácsi - 85 được xếp hạng
  88. Marcus Rashford - 85 được xếp hạng
  89. Kyle Walker - 85 được xếp hạng
  90. Koke - 85 được đánh giá
  91. Matthijs de Ligt - 85 được xếp hạng
  92. Alejandro Gómez - 85 được xếp hạng
  93. Yann Sommer - 85 được xếp hạng
  94. Edinson Cavani - 85 được xếp hạng
  95. Pierre -Emerick Aubameyang - 85 được xếp hạng
  96. Dani Carvajal - 85 được xếp hạng
  97. Roberto Firmino - 85 được xếp hạng
  98. David Alaba - 84 được xếp hạng
  99. Nicolò Barella - 84 được xếp hạng
  100. Luke Shaw - 84 được xếp hạng

Bạn có thể kiểm tra cơ sở dữ liệu đầy đủ trên trang web chính thức của EA.

FIFA 22 sẽ là trò chơi mới nhất trong nhượng quyền trò chơi video FIFA nổi tiếng của EA, sẽ được phát hành trên toàn thế giới vào thứ Sáu, ngày 1 tháng 10 năm 2021, với trò chơi có sẵn trên Xbox One, PS4, PS5, Xbox Series X, Xbox Series S, Stadia và MÁY TÍNH.

Người hâm mộ FIFA có thể chơi FIFA 22 trước ngày này thông qua truy cập sớm của EA Play, nơi cung cấp thử nghiệm 10 giờ bắt đầu từ thứ Tư, ngày 22 tháng 9 năm 2021, nhưng bạn phải đăng ký EA Play và trả phí hàng tháng để truy cập thử nghiệm.

Người hâm mộ FIFA vẫn có thể sử dụng ứng dụng web và ứng dụng đồng hành để bắt đầu các hành trình nhóm cuối cùng của họ trước khi phát hành chính thức FIFA 22, với ứng dụng web được xác nhận sẽ được phát hành vào ngày 22 tháng 9, trong khi ứng dụng đồng hành sẽ được phát hành vào ngày hôm sau vào tháng 9 23.

Đọc thêm

Đọc thêm

Có 100 người chơi được xếp hạng trong FIFA 22 không?

Đáng buồn thay, không có một người chơi được xếp hạng 100 trên FIFA 22.there is not a 100 rated player on FIFA 22.

Ai là người được đánh giá cao nhất trong FIFA 22?

Danh sách xếp hạng FIFA 22 thấy Lionel Messi tuyên bố người chơi giỏi nhất thế giới, một lần nữa.Lionel Messi proclaimed the world's best player, once again.

Đã bao giờ có một người chơi được xếp hạng 100 ở FIFA chưa?

FIFA Cult Hero Akinfenwa nhận được thẻ FUT 100 được xếp hạng đầu tiên |Tất cả bóng đá.| All Football.