Bản quyền truyền hình tiếng anh là gì năm 2024

Couch (ghế sofa) và potato (khoai tây) có vẻ không liên quan, nhưng chúng tạo thành một từ ghép thú vị khi nói về khán giả truyền hình.

Có rất nhiều chương trình truyền hình (TV shows/TV programs) được phát sóng (broadcast) hiện nay.

Chương trình thời sự thường được gọi là "the news": The news is often broadcast at 7 p.m (Bản tin thời sự thường được phát sóng lúc 7h tối). Theo sau đó là bản tin thời tiết, được gọi là "weather forecast": The evening news is always followed by the weather forecast (Bản tin thời tiết luôn sau bản tin buổi tối).

Người đọc bản tin thời sự là "news presenter", hoặc "newscaster" theo cách nói của người Anh và "newsreader" theo cách gọi của người Mỹ. Người dẫn bản tin thời tiết là "weather forecaster", hoặc ngắn hơn là "weatherman".

Các chương trình mang tính giải trí gồm có "reality show" (chương trình truyền hình thực tế), "music show" (chương trình âm nhạc), "stand-up comedy" (hài độc thoại). Ví dụ: The New Mentor is the latest reality show in Vietnam right now (The New Mentor là chương trình thực tế mới nhất tại Việt Nam hiện nay).

Bản quyền truyền hình tiếng anh là gì năm 2024

Ảnh minh họa: Canva

Người dẫn chương trình thường được gọi là MC - viết tắt của cụm từ "master of ceremonies". "Host" cũng là một từ thông dụng để nói về người dẫn chương trình: Our host of this season is Ms Khanh Vy (Dẫn chương trình mùa này là Khánh Vy).

Một số chương trình khác có thể kể đến là "documentary" (phim tài liệu), "sci fi" (phim khoa học viễn tưởng) hay các "lifestyle show" (chương trình về phong cách sống): Lifestyle shows normally consists of cooking shows, home decorating shows and the like (Các chương trình phong cách sống thường bao gồm các chương trình nấu ăn, trình diễn trang trí nhà cửa và những chương trình tương tự).

Một số chương trình theo dạng cuộc thi, gồm có "quiz show" (chương trình đố vui), "beauty contest" hay "beauty pageant" (cuộc thi hoa hậu): The winner of this year's beauty contest is very young (Quán quân cuộc thi sắc đẹp năm nay còn rất trẻ).

Quảng cáo thường được gọi chung là "advertisement", gọi tắt là "ad" hoặc "advert". Tuy nhiên, với quảng cáo trên TV, tiếng Anh có từ "TV commercial".

Giờ vàng của truyền hình được gọi là "prime time": It costs a business a lot to have their commercials broadcast during prime time (Doanh nghiệp tốn rất nhiều chi phí để quảng cáo của họ được phát trong khung giờ vàng).

Người xem truyền hình nói chung được gọi là "TV viewer", nhưng khi muốn nói ai đó xem TV rất nhiều và không có một cuộc sống năng động, chúng ta dùng "couch potato": The rise in the number of TV shows means there are more couch potatoes (Sự gia tăng số lượng chương trình truyền hình có nghĩa là có nhiều người nghiện TV hơn).

Các kênh truyền hình cáp, như ABC Family và Disney Channel, đã mua bản quyền bản phim Nancy Drew 2007.

U.S. cable networks, such as ABC Family and the Disney Channel, acquired the rights to the 2007 film version of Nancy Drew.

Một bộ phim chuyển thể từ tập truyện Nhà Giả kim hiện đã được mua bản quyền bởi AMPCO Films.

The film rights to the series have been bought by AMPCO Films.

Sau khi ra mắt tại South by Southwest, phim được hãng Anchor Bay Entertainment mua bản quyền phân phối toàn cầu.

After premiering at South by Southwest, the film was purchased by Anchor Bay Entertainment for worldwide distribution.

Shōnen Gahōsha sau đó đã mua bản quyền của ba tập truyện tranh gốc và phát hành lại thành hai tập lớn.

Shōnen Gahōsha later bought the rights to the original three volume manga series and reissued it as two enlarged volumes.

Đầu năm 2001, Funimation Entertainment mua bản quyền bộ phim để giới thiệu ở Bắc Mĩ với tựa Yu Yu Hakusho: Ghost Files.

In early 2001, the series was acquired by Funimation Entertainment for North American distribution as Yu Yu Hakusho: Ghost Files.

Từ việc mua bản quyền sản xuất của AK-47, khẩu Valmet đã được tiến hành thiết kế nấng cấp về mọi mặt.

Beginning with a licensed version of the AK-47 receiver, Valmet set about upgrading the design at every point.

Sau khi mua bản quyền của Hawkins, Mordan bắt đầu kinh doanh loại viết này cùng với Gabriel Riddle từ năm 1823 tới 1837.

After buying out Hawkins' patent rights, Mordan entered into a business partnership with Gabriel Riddle from 1823 to 1837.

Năm 1991, công ty đã mua bản quyền khẩu hiệu quảng cáo của mình là “(Có lẽ cô ấy sinh ra với nó.)

In 1991, the company adopted its advertising slogan “(Maybe she's born with it.)

Người khổng lồ về tìm kiếm không có công nghệ nhận dạng giọng nói riêng của mình nên phải mua bản quyền.

The search giant didn’t have its own speech-recognition technology so needed to license it.

Trang web này chỉ kết nối đến những anime vẫn chưa được mua bản quyền bởi bất cứ công ty Mỹ nào.

The site only linked to anime that had not been licensed by any American companies.

Geneon Entertainment mua bản quyền phần anime đầu tiên và phân phối bằng tiếng Anh, nhưng giấy phép đã mãn hạn vào năm 2011.

The first anime series was licensed by Geneon Entertainment in English, but the license expired in 2011.