Anh em của ông bà gọi là gì năm 2024

Trong văn hóa và ngôn ngữ của người Việt, cách gọi tên trong gia đình có sự phân biệt giữa những thành viên gia đình bên trong và bên ngoài. Dưới đây là cách gọi tên chính xác trong gia đình bên trong:

Trong gia đình bên trong, thứ bậc cao nhất thường là ông bà nội, tức là cha mẹ của gia đình chúng ta. Ngang hàng với ông bà nội là các anh/chị/em của cha mẹ. Cách gọi tên chính xác với các anh/chị/em của ông bà nội thường là ông [với người nam] hoặc bà [với người nữ].

Đôi khi, trong một số gia đình, thứ bậc cao nhất lại thuộc về ông cố nội hoặc bà cố nội, tức là cha mẹ của ông bà nội mình.

Tiếp theo là đến thứ bậc ba của chủ thể “tôi”. Ngang hàng với cha là các anh/chị/em ruột của cha. Cách gọi tên cụ thể như sau:

  • Anh trai của cha được gọi là bác hoặc bác trai. Vợ của bác trai cũng được gọi là bác, hoặc cụ thể hơn là bác gái.
  • Chị gái của cha được gọi là bác. Chồng của bác được gọi là bác trai ở miền Bắc. Ở miền Nam và miền Trung, chị gái của cha thường được gọi là cô, và chồng của cô sẽ được gọi là dượng.
  • Em trai của cha được gọi là chú. Vợ của chú được gọi là thím.
  • Em gái của cha được gọi là cô. Chồng của cô được gọi là chú. Cách gọi tên này được sử dụng ở miền Bắc và miền Nam. Ở miền Trung, cách gọi tên cho em gái của cha thường là o và chồng của o vẫn được gọi là dượng.

Tiếp theo là đến thứ bậc anh/chị/em họ của gia đình bên trong. Anh/chị/em/họ là con cái của anh/chị/em ruột của cha. Trong văn hóa Việt, cách gọi tên với anh/chị/em họ dựa trên vai trò chứ không dựa trên tuổi tác.

Ví dụ, con gái của anh trai cha mặc dù nhỏ tuổi hơn chủ thể “tôi”, chúng tôi vẫn phải gọi tên con gái của bác là chị vì vai trò lớn hơn. Hoặc con trai của em gái cha lớn tuổi hơn chủ thể “tôi”, chúng tôi vẫn gọi tên là em trai vì vai trò của chủ thể “tôi” lớn hơn trong trường hợp này.

Cách gọi tên trong gia đình bên ngoài

Gia đình bên ngoài là gia đình của mẹ. Tương tự như gia đình bên trong, cách gọi tên trong gia đình bên ngoài cũng có những điểm chung và khác biệt cần lưu ý.

Dưới đây là cách gọi tên cụ thể trong gia đình bên ngoài:

  • Thứ bậc cao nhất vẫn là ông bà ngoại, tức là cha mẹ của mẹ. Anh/chị/em ruột của ông bà ngoại thường được gọi là ông [với người nam] hoặc bà [với người nữ]. Cụ thể, anh/chị/em của ông bà ngoại có thể được gọi là bà dì, ông cậu, bà bác hoặc ông bác.

Trong một số gia đình bên ngoại, thứ bậc cao nhất lại thuộc về ông bà cố ngoại, tức là cha mẹ của ông bà ngoại.

  • Tiếp theo là thứ bậc ngang hàng với mẹ, tức là anh/chị/em ruột của mẹ. Cách gọi tên cụ thể như sau:
  • Anh trai của mẹ thường được gọi là bác và vợ của bác được gọi là bác gái ở miền Bắc. Ở miền Trung, anh trai của mẹ được gọi là cụ và vợ của cụ được gọi là mự. Ở miền Nam, anh trai của mẹ được gọi là cậu và vợ của cậu gọi là mợ.

  • Chị gái của mẹ cũng được gọi là bác ở miền Bắc, và chồng của bác gọi là bác trai. Ở miền Trung và miền Nam, chị gái của mẹ được gọi là dì, và chồng của dì gọi là dượng.
  • Em gái của mẹ được gọi là dù ở cả ba miền. Tuy nhiên, chồng của dì lại có cách gọi khác nhau ở từng khu vực. Ở miền Bắc, chồng của dì được gọi là chú. Còn ở hai miền còn lại, chồng của dì được gọi là dượng.
  • Em trai của mẹ được gọi là cậu ở miền Bắc và miền Nam, gọi là cụ ở miền Trung. Vợ của cậu được gọi là mợ. Vợ của cụ thì được gọi là mự.
  • Tiếp theo là thứ bậc ngang hàng với chủ thể “tôi”, tức là anh/chị/em/họ bên ngoài, là con cái của anh/chị/em ruột của mẹ. Tương tự như cách gọi tên bên trong gia đình, anh/chị/em họ được gọi là “anh”, “chị”, hoặc “em” dựa trên vai trò chứ không phải tuổi tác.

Vai trò này được tính từ thời điểm các anh/chị/em ruột của mẹ.

  • Thứ bậc cuối cùng là con của anh/chị/em/họ. Những đứa trẻ này là cháu của chủ thể “tôi” và sẽ gọi tên chủ thể “tôi” bằng cách gọi tên anh/chị/em của cha mẹ như đã mô tả ở trên.

Hy vọng rằng các thông tin trên đã hữu ích cho bạn. Để nhớ và sử dụng các cách gọi tên này, bạn cần thực hành thường xuyên. Việc hướng dẫn cách gọi tên trong gia đình cho trẻ từ nhỏ là rất quan trọng để tránh những hiểu lầm trong tương lai.

Ngoài cách xưng hô thứ bậc trong gia đình ngày nay, xin giới thiệu thêm cách gọi xưa từ thời phong kiến, do hoàn cảnh lịch sử, ít nhiều gì cũng chịu ảnh hưởng bởi Trung Hoa. Phần lớn thứ bậc ở đây trích từ sách Nhật dụng thường đàm của Phạm Đình Hổ [1768-1839], loại từ điển giải thích chữ Hán bằng chữ Nôm, do đó chúng tôi liệt kê kèm theo chữ Nôm để quý vị tiện tra cứu khi cần. Nếu lấy bản thân mình [tôi] làm chuẩn thì các thế hệ trong gia đình sẽ có thứ bậc như sau:

- Kị [忌]: đời thứ 4 trên mình là đời kị [xem ảnh dưới]: kị ông/kị bà. Nếu dùng từ Hán Việt thì cao tổ phụ là ông kị, cao tổ mẫu là bà kị. Ở miền Nam, cách gọi sơ [初] tương ứng với kị. Sơ là cha mẹ của ông bà cố [ông sơ, bà sơ]. Tiên tổ là ông bà các đời trước.

Đời thứ tư trên mình là đời kị

Nhật dụng thường đàm

- Cụ [具]: đời thứ ba trên mình là đời cụ [cụ ông/cụ bà], còn gọi là “cố”[故/固], tức cha mẹ của ông bà mình [ông cố/bà cố]. Nếu dùng từ Hán Việt thì tằng tổ phụ là ông cụ, tằng tổ mẫu là bà cụ, tằng bá phụ là ông cụ bác, tằng bá mẫu là bà cụ bác, tằng thúc phụ là ông cụ chú, tằng thúc mẫu là bà cụ thím, tằng cô là bà cụ cô; tằng điệt [chắt] gọi mình là cụ chú, cụ bác; tằng điệt phụ [chắt dâu] gọi mình cụ chú, cụ bác; tằng điệt nữ [chắt gái] gọi mình cụ chú, cụ bác.

- Ông [翁] bà: đời thứ hai trên mình là ông và bà. Nếu dùng từ Hán Việt thì tổ là ông; tổ bá phụ là ông bác; thúc phụ là ông chú; điệt tôn [cháu] gọi mình là ông chú, ông bác; điệt tôn phụ [cháu dâu] gọi mình ông chú, ông bác; điệt tôn nữ [cháu gái] gọi mình là ông chú, ông bác; ngoại tổ phụ là tổ ông ngoại; ngoại thái cữu là ông vợ; thân gia ông là ông nhà dâu gia; tôn thái ông là bố tôn ông thầy; tôn thái mẫu là mẹ ông thầy.

Trong gia đình người Việt có 3 thế hệ sống chung nhà [bao gồm ông bà, cha mẹ, con cái] thì gọi là “tam đại đồng đường”, nếu 4 thế hệ sống chung thì gọi là “tứ đại đồng đường”, 5 thế hệ là “ngũ đại đồng đường”.

SHUTTERSTOCK

- Cha [吒]: đời thứ nhất trên mình là cha. Thứ bậc theo từ Hán Việt như sau: phụ thân là cách con gọi cha; thân phụ, sinh phụ là cha ruột; kế phụ là cha ghẻ, cha kế; nghĩa phụ, dưỡng phụ là cha nuôi; nghĩa phụ cũng là cha đỡ đầu; cố phụ là cha chết chưa chôn; hiển khảo là cha chết đã chôn; tiên phụ là cha chết đã lâu; thứ mẫu là hầu của cha; bá phụ là bác [anh cha]; thúc phụ là chú [em cha]; cô là cô [chị em với cha]; ngoại cữu là cha vợ; chấp bá là bạn cha [cũng là cha của bạn mình]; canh bá là bạn đồng tuế với cha hoặc cha bạn đồng tuế của mình; niên bá là bạn đồng khoa của cha hoặc cha bạn đồng khoa của mình; quyến điệt là cách mình xưng hô với bạn cha, hoặc cha của bạn mình; nhân quyến điệt là cách mình xưng hô với cha chồng, chị vợ, cha vợ, anh vợ; cữu là cha chồng.

Tổ mẫu là bà

Nhật dụng thường đàm

Trong gia đình: Mẹ [媄]: đời thứ nhất trên mình là mẹ. Cách xưng hô Hán Việt như sau: song thân là cha mẹ; mẫu thân, nội thân là mẹ; đích mẫu là mẹ chính [con dòng chính và thứ gọi vợ lớn của cha]; thứ mẫu là mẹ thứ [con dòng chính và thứ gọi vợ lớn của cha]; kế mẫu là mẹ ghẻ; dưỡng mẫu là mẹ nuôi; ngoại cô là mẹ vợ; nhân bá mẫu là mẹ chồng của chị vợ; thân gia thái mẫu là mẹ nhà dâu gia; tôn thái mẫu là mẹ ông thầy; gia mẫu là mẹ tôi; lệnh từ là mẹ người; cô là cô, cũng là mẹ chồng; cô chương là mẹ chồng nàng dâu; giá mẫu là mẹ có chồng khác; xuất mẫu là mẹ bị cha từ bỏ; cố mẫu là mẹ chết chưa chôn; hiển tỉ là mẹ chết đã chôn; tiên mẫu là người mẹ đã chết. [Còn tiếp]

Chủ Đề