Bài 167 sbt toán lớp 6 trang 26 năm 2024
Đề bài Một số bằng tổng các ước của nó (không kể chính nó) gọi là số hoàn chỉnh. Ví dụ: Các ước của \(6\) (không kể chính nó) là \(1,2,3\) Ta có: \(1+2+3 = 6.\) Số \(6\) là số hoàn chỉnh. Tìm các số hoàn chỉnh trong các số: \(12, 28, 496.\) Phương pháp giải - Xem chi tiết +) Liệt kê các ước của các số đã cho. +) Tính tổng các ước (không kể chính nó) rồi so sánh với chính nó. Lời giải chi tiết Ta có: \(Ư(12) = \left\{ {1;2;3;4;6;12} \right\}\) \(1 + 2 + 3 + 4 + 6 = 16 \ne 12\) Suy ra \(12\) không phải là số hoàn chỉnh. Ta có: \(Ư(28) = \left\{ {1;2;4;7;14;28} \right\}\) \(1 + 2 + 4 + 7 + 14 = 28\) Suy ra \(28\) là số hoàn chỉnh. Ta có:\(Ư(496) =\{ 1;2;4;8;16;31;62;\)\(124;248;496\}\) \(1 + 2 + 4 + 8 + 16 + 31\)\( + 62 + 124 + 248 = 496\) Suy ra \(496\) là số hoàn chỉnh. Lúc 6 giờ sáng. Một xe tải và một xe máy cùng xuất phát từ A đến B. Vận tốc xe tải là 50km/h; vận tốc xe máy là 30 km/h. Lúc 8 giờ sáng, một xe con cũng đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h.
Phương pháp giải - Xem chi tiết Quãng đường= vận tốc . thời gian Quãng đường xe 1< quãng đường xe 2 < quãng đường xe 3 thì xe 2 đi giữa xe 1 và xe 3 Lời giải chi tiết
S1 = 50t (km) Sau t giờ, xe máy thứ nhất đi được quãng đường là: S2 = 30t (km) Sau t giờ, xe máy thứ hai đi được quãng đường là: S3 = 40t (km) Vì 30t < 40t < 50t với mọi t>0 và S1 - S3 =S3 - S2 =10t nên xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất. Vậy xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất.
S = 60x (km) Mặt khác, vì xe tải và hai xe máy cùng khởi hành sớm hơn xe con 2 giờ nên khi xe con đi được x giờ thì xe máy thứ hai đi được (x + 2) giờ, quãng đường xe máy thứ hai đi được là: S*= 40. (x + 2) (km) Vậy biểu thức tính quãng đường xe con sau khi đi được x giờ là 60x (km); xe máy thứ hai đi được sau khi xe con xuất phát x giờ là 40(x + 2) (km).
Giải bài 167 tr 26 sách BT Toán lớp 6 Tập 1 Một số bằng tổng các ước của nó (không kể chính nó) gọi là số hoàn chỉnh. Ví dụ: các ước của 6 (không kể chính nó) là 1; 2; 3 Ta có 1 + 2 + 3 = 6. Số 6 là số hoàn chỉnh Tìm các số hoàn chỉnh trong các số sau: 12; 28; 476 Hướng dẫn giải chi tiếtTa có Ư(12) = {1; 2; 3; 4; 6; 12} 1 + 2 + 3 + 4 + 6 = 16 Suy ra số 12 không phải là số hoàn chỉnh Ta có Ư(28)= {1; 2; 4; 7; 14; 28} 1 + 2 + 4 + 7 + 14 = 28 Suy ra số 28 là số hoàn chỉnh Ta có: Ư(476) = {1; 2; 4; 7; 14; 17; 28; 34; 68; 119; 238; 476} 1 + 2 + 4 + 7 + 14 + 17+ 28 + 34 + 68 + 119 + 238 = 532 Suy ra số 476 không phải số hoàn chỉnh -- Mod Toán 6 HỌC247 Lúc 6 giờ sáng. Một xe tải và một xe máy cùng xuất phát từ A đến B. Vận tốc xe tải là 50km/h; vận tốc xe máy là 30 km/h. Lúc 8 giờ sáng, một xe con cũng đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h.Câu hỏi: Lúc 6 giờ sáng. Một xe tải và một xe máy cùng xuất phát từ A đến B. Vận tốc xe tải là 50km/h; vận tốc xe máy là 30 km/h. Lúc 8 giờ sáng, một xe con cũng đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h.
Phương pháp: Quãng đường= vận tốc . thời gian Quãng đường xe 1< quãng đường xe 2 < quãng đường xe 3 thì xe 2 đi giữa xe 1 và xe 3 Lời giải:
S1 \= 50t (km) Sau t giờ, xe máy thứ nhất đi được quãng đường là: S2 \= 30t (km) Sau t giờ, xe máy thứ hai đi được quãng đường là: S3 \= 40t (km) Ta thấy: nên xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất. Vậy xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất.
S = 60x (km) Mặt khác, vì xe tải và hai xe máy cùng khởi hành sớm hơn xe con 2 giờ nên khi xe con đi được x giờ thì xe máy thứ hai đi được (x + 2) giờ, quãng đường xe máy thứ hai đi được là: S’ = 40. (x + 2) (km) Vậy biểu thức tính quãng đường xe con sau khi đi được x giờ là 60x km; xe máy thứ hai đi được sau khi xe con xuất phát x giờ là 40(x + 2) km.
|